Glutathione Trong điều trị ung thư và Tăng cường miễn dịch
Một trong những sự kiện y học nổi bật đầu thế kỷ 21 là phát minh glutathione của TS. Robert H. Keller. Glutathione được xem là chất chống oxy hóa mạnh nhất cơ thể. Có hơn 60.000 bài báo công bố về tác dụng có lợi của glutathione, mà phần lớn là lợi ích về mặt y học.
Glutathione là gì?
1.Cấu tạo phân tử+ Glutathione là một tripeptid nội sinh có mặt trong tất cả các tế bào của động vật
+ Glutathione trong tế bào tồn tại dưới hai dạng: Khử (GSH) và dạng oxy hoá (GSSH)
2. Vai trò của Glutathione trong tế bào và trong cơ
– Duy trì thế năng oxy hoá khử trong tế bào. Thế năng oxy hoá khử này sẽ quyết định đến tốc độ các phản ứng enzyme trao đổi chất trong tế bào.
– Là chất chống oxy hoá và thải trừ các gốc tự do sinh ra trong cơ thể, tế bào (với sự xúc tác của các enzyme Glutathione peroxydase).
– Khử độc và thải trừ các chất độc nội sinh và ngoại sinh, các kim loại nặng (Ar, Au,…) các chất gây Bệnh ung thư (carcinogen) với sự tham gia của các enzyme Glutathione Transferase.
– Tăng cường sức mạnh của hệ miễn dịch thông qua điều khiển sự tăng sinh và sự biệt hoá các tế bào Lympho và các đại thực bào.
– Điều khiển chu kỳ tế bào và sự biệt hoá tế bào.
– Điều khiển tế bào bào chết theo chương trình (apoptosis )
– Điều khiển sự tổng hợp ADN và sửa chữa những sai sót trong quá trình nhân đôi AND.
– Điều hoà sự tổng hợp Protein, Prostaglandin, Leucotrien và các cytokin.
– Vận chuyển acid amin trong cơ thể.
– Ức chế sự sao chép các loại virus ARN (virus cúm), Herpes virus, Retrovirus (HIV).
– Vận chuyển oxit Nitơ (NO) trong mạch máu (dưới dạng Nitroso glutathione).
– Tham gia cấu tạo dung nạp glucose (GTF: glucose tolerance factor) để vận chuyển glucose máu và tế bào
– Bảo vệ màng hồng cầu, duy trì tính ổn định về hình thái.
– Khôi phục các chất chống oxy hoá ngoại sinh (Vitamin C, Vitamin E) trở lại trạng thái khử.
– Bảo vệ tuyến giáp không bị tổn thương trong quá trình tổng hợp T4 – T3
– Làm chậm quá trình lão hoá của tế bào và cơ thể.
3. Nguyên nhân của sự thiếu hụt GSH
– Do di truyền: Khiếm khuyết các gen điều khiển tổng hợp enzym glutathione synthetase (hiếm gặp)
– Do thiếu các tiền chất tổng hợp GSH (đặc biệt là L.cystein gặp ở các bệnh nhân suy dinh dưỡng Kwassiakor).
– Do mất cân bằng giữa nhu cầu sử dụng của cơ thể và khả năng cung cấp của gan. Gặp trong các trường hợp sau:
– Cơ thể hấp thụ nhiều bức xạ ion hoá, tia cực tím, các hoá chất độc hại, các thuốc hoá trị liệu, khói thuốc lá, rượu…
– Bệnh ung thư. Các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus. Bỏng. Chấn thương cơ học (tai nạn, mổ xẻ), chấn thương tâm lý
– Viêm gan do nhiễm độc (do thuốc, do hoá hoá chất, do rượu), viêm gan virus(Type A, TypeB, TypeC), suy tế bào, xơ gan. Nhiễm HIV và hội chứng AIDS .Tiểu đường TypeI, TypeII
– Viêm phế quản, hen phế quản, khí phế thủng, viêm đường hô hấp
– Vận động cơ học nặng (tập thể thao qua mức, lao động nặng quá mức)
– Tuổi già (giảm 27% GSH từ tuổi 40 trở đi).
– Các bệnh tự miễn (Viêm khớp dạng thấp, Lupus erythromatus,v.v.. Sự thiếu hụt GSH không biểu hiện triệu chứng ra bên ngoài. Tuy nhiên nếu không được tái cung cấp, tế bào sẽ ở trong trạng thái Stress oxy hoá và tế bào sẽ suy yếu chức năng và cuối cùng tế bào có thể chết.
4. Tác dụng của Glutathione– Trung hoà và thải trừ các gốc tự do, các chất oxy hoá, các chất độc và các chất sinh ung thư. Phòng và chống ung thư
– Tăng cường sức khoẻ và sức chịu đựng cơ thể.
– Phòng và chữa các bệnh tuổi già (đục thuỷ tinh thể), bệnh Alzheimer’s, Parkinson’s, bệnh xơ cứng não; các bệnh tự miễn dịch (Bệnh viêm khớp dạng thấp, Bệnh Vẩy Nến).
– Làm chậm tiến triển quá trình phát triển AIDS và bệnh ung thư. Làm chậm quá trình lão hoá của cơ thể
* Khoa ung thư
– Dùng trước khi xạ trị để bảo vệ cơ thể tránh những tổn thương của bức xạ ion hoá.Liều dùng: 1000 mg/ ngày
– Bảo vệ tế bào thần kinh, tế bào thận tránh các tác dụng độc của hoá Trị liệu (Cisplatin, Oxaliplatin, Cyclophosphomid, 5.FU…): Liều dùng: 500 mg
+ Chống suy kiệt trên bệnh nhân ung thư. Liều lượng: 500 mg – 1000 mg/ ngày.
– Điều trị dự phòng các khối u và bệnh ung thư : liều 500 mg
* Khoa gan
– Bảo vệ các tế bào gan tránh tổn thương hoại tử do các gốc tự do peroxy trong viêm gan nhiễm độc (hoá chất CCI4, Paracetamol, rượu).
– Liều dùng: 1000 mg/ngày dùng cho đến khi hồi phục.
– Bảo vệ tế bào gan trong Viêm gan siêu vi, ức chế sự sao chép virus HAV, HBV, HCV.
– Liều dùng 500 mg/ngày cho đến khi hồi phục
– Hỗ trợ chức năng giải độc của tế bào gan trên những bệnh nhân suy yếu tế bào gan, xơ gan+ Liều dùng 500 mg – 1000 mg/ ngày
– Làm thoái hoá khối u do xơ gan aflatoxin. – Liều dùng: 1000 mg/ ngày
*Tiểu đường TYPEI và TYPEII
– Làm tăng độ dung nạp glucose trên bệnh nhân giảm dung nạp glucose.
– Tham gia cấu tạo yếu tố G.T.F.
– Làm tăng tiết insulin trên bệnh nhân tiểu đường.
– Bảo vệ tuyến tuỵ tránh tổn thương oxy hoá trong viêm tuỵ do rượu, do tự miễn dịch.
– Ngăn ngừa những biến chứng thứ phát trong tiểu đường (tăng huyết áp, tổn thương mạch máu, tổn thương thần kinh, nhiễm khuẩn, làm giảm ngưng tập tiểu cầu…)
+ Liều dùng 500 mg – 1000 mg/ ngày liên tục trong 1 tuần sau đó dùng mỗi tuần 2 – 3 lần, mỗi lần 500 mg
* Nhồi máu cơ tim
– Làm giảm tổn thương cơ tim trong trường hợp tế bào cơ tim không được cung cấp oxy đủ
+ Liều dùng: 2000 mg/ ngày
* Điều trị Parkinson’s Alzheimer
+ Liều dùng: 500 mg – 1000 mg/ngày, điều trị liên tục trong 1 – 2 tháng.
* Tổn thương não trong chấn thương:
Trị đột quỵ, Tai biến mạch máu não, bảo vệ các tế bào não (neuzon) thành tổn thương do thiếu Oxy não trong chấn thương hoặc thiếu cung cấp máu lên não.
+ Liều dùng:1000 mg/ ngày
* Điều trị thiếu máu trên bệnh nhân suy thận mãn.
+ Liều dùng: 1000 mg/ ngày liên tục trong 120 ngày.
* Các bệnh rối loạn sắc tố ở da. Viêm da do bức xạ, do mỹ phẩm và dị ứng da mặt, vảy nến.
+ Liều dùng: 500 mg – 1000 mg/ ngày dùng liên tục 10 – 15 ngày.
* Điều trị HIV và AIDS: Glutathione ức chế sự sao chép virus HIV và làm chậm tiến triển bệnh. Ngoài ra tăng cường miễn dịch ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng cơ hội và chống suy kiệt.
+ Liều dùng: 500 mg – 1000 mg/ ngày dùng liên tục.
* Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn và siêu vi.- Nồng độ GSH cao trong hệ miễn dịch giúp cho sự tăng sinh và biệt hoá các tế bào lympho, đại thực bào.GSH còn ức chế sự sao chépcác loại virus ARN (virus cúm), các virus Herpes.
+ Liều dùng: 500 mg – 1000 mg/ngày.
* Stress tâm lý – Stress cơ học( chấn thương): Liều dùng: 500 mg/ ngày.
* Điều trị vô sinh nam giới liên quan đến số lượng và chất lượng tinh trùng.
+ Liều dùng: 500 mg – 1000 mg/ ngày liên tục trong 2 tháng.
* Giải độc thuốc và kim loại nặng (Arsen, chì, thuỷ ngân, vàng, bạc… Paracetamol, thuốc diệt cỏ, trừ sâu, hoá chất).
+ Liều dùng:1000 mg trong đợt cấp tính.
+ Liều dùng: 500 mg duy trì cho đến khi hồi phục.
*. Hồi phục thể lực trên vận động viên. Liều dùng: 500 mg – 1000 mg/ ngày trong 01 tuần.
*. Viêm loét kết giá mạc, ghép giác mạc. Liều dùng: 500 mg / ngày dùng trong 01 tuần
* Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính( Emphysema).– Các bệnh phổi mãn tính : Liều dùng: 500 mg – 1000 mg/ ngày.
+ Chống chỉ định: Dị ứng với Glutathione.
Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .
Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Phụ trách Tư vấn sản phẩm TsThienquang: ĐT :0972690610
Website chuyên nghành về Bệnh học nhấp chuột vào đây >>>: Thày thuốc giỏi
Website chuyên Thuốc và biệt dược nhấp chuột vào >>>: Thuốc chữa bệnh
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV đa khoa TP Bắc Giang
Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội :
Chi nhánh số 1 :Phòng khám chuyên khoa -Thạc sỹ bác sỹ Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai – HBT – HN
SP có bán tại các Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc
CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC
Lưu trữ cho từ khóa: tổng hợp
Thoái hóa khớp – “kẻ thù” của chất lượng cuộc sống
Không gây tử vong như các chứng bệnh nan y, nhưng thoái hóa khớp ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống, nhất là khi bệnh trở nặng. Với bệnh nhân mắc chứng bệnh này, những cử động hoặc di chuyển đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày cũng gây ra nhiều trở ngại
Thoái hóa khớp ở người trẻ tuổi
Thoái hóa khớp làm cho bệnh nhân bị đau, cứng khớp giữa các khớp xương. Triệu chứng này xuất hiện từng cơn, kéo dài âm ỉ, nhất là khi vận động, gây cho bệnh nhân cảm giác rất khó chịu và tù túng. Nghiêm trọng hơn, thoái hóa khớp còn là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế. Kết luận này được đưa ra tại Hội nghị khoa học Thập niên Xương khớp Quốc tế và Hội nghị Thường niên Hội Cột sống lần thứ 18 tổ chức vào tháng 11 vừa qua.
Thêm một thực trạng đáng lo ngại là thoái hóa khớp đang có dấu hiệu ngày càng trẻ hóa. Một thống kê chưa đầy đủ cho thấy có khoảng 30% người ở tuổi 35 bị thoái hóa khớp và các bệnh viêm khớp. Cũng theo ghi nhận của nhiều bác sĩ chuyên ngành khớp học, hiện có rất nhiều bệnh nhân chỉ ở độ tuổi 20-30 đã bị nhức mỏi xương khớp thường xuyên và thoái hóa khớp chiếm đến 30% các yếu tố gây triệu chứng này.
Một số loại khớp dễ bị thoái hóa
Thoái hóa khớp có thể xuất hiện bất kỳ ở vị trí khớp xương nào của cơ thể, tùy theo thể trạng và đặc điểm sinh hoạt của mỗi người. Nhưng tựu trung lại, các khớp dễ bị thoái hóa nhất là khớp gối, khớp gót chân, khớp háng, cột sống cổ và cột sống thắt lưng.
Mỗi loại khớp bị thoái hóa sẽ có những triệu chứng riêng biệt. Ví dụ, khi bị thoái hóa khớp gối, bệnh nhân bị đau ở khớp gối và sẽ vô cùng khó khăn khi ngồi xổm và đứng lên, thậm chí phải có người bên cạnh đỡ. Trong khi đó thoái hóa khớp gót chân lại có triệu chứng “nhẹ nhàng” hơn: mỗi buổi sáng thức dậy bệnh nhân có cảm giác đau thốn ở gót chân, nhưng khi di chuyển vài bước lại trở lại bình thường. Vì triệu chứng thoáng qua này nên ít bệnh nhân nhận biết được mình đang bị thoái hóa khớp gót chân.

Duy trì thói quen tập thể dục mỗi ngày giúp xương khớp chắc khỏe và linh hoạt (Ảnh được cung cấp bởi Herbalife)
Kết hợp dinh dưỡng và luyện tập để phòng ngừa thoái hóa khớp
Nếu ở người già, thoái hóa khớp là do sự lão hóa của các khớp xương dưới tác động của tuổi tác thì người trẻ phần nhiều là do lối sống và tính chất công việc. Người làm việc tay chân quá sức hoặc người làm trí óc ít vận động đều là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh thoái hóa khớp cao người bình thường. Thói quen sử dụng nhiều thức ăn nhanh, thực phẩm có nhiều dầu mỡ, đồ ngọt nhưng ít luyện tập thể dục dẫn đến thừa cân cũng là “thủ phạm” gián tiếp gây thoái hóa khớp. Khi béo phì, trọng lượng cơ thể phát triển mất cân đối so với khung xương, bắt hệ xương khớp phải “mang vác” một tải trọng quá khả năng và nhanh chóng dẫn đến thoái hóa. Với người bình thường, bữa ăn hàng ngày khiếm khuyết các dưỡng chất cần thiết cũng làm cho xương khớp nhanh chóng bị thoái hóa hơn.
Phòng ngừa thoái hóa khớp ở người trẻ hoặc làm chậm quá trình thoái hóa khớp ở người lớn tuổi không quá phức tạp. Đó là duy trì thói quen tập luyện kết hợp với chế độ dinh dưỡng đa dạng khi bước qua tuổi 30, lúc hệ xương khớp bắt đầu lão hóa. Đối với những người có chế độ dinh dưỡng khiếm khuyết các chất dinh dưỡng tốt cho xương khớp như ngũ cốc, sữa, hải sản có thể bổ sung bằng thực phẩm bổ sung dinh dưỡng dạng viên uống tiện lợi hơn. Thành phần chính của thực phẩm bổ sung dinh dưỡng thường chứa Glucosamine – một hợp chất tự nhiên hình thành trong cơ thể, có khả năng tăng tổng hợp sụn khớp, giảm viêm đau khớp – kết hợp cùng các yếu tố chống oxi hóa như mangan, selen, đồng và thảo dược sẽ duy trì sự khỏe mạnh của khớp và tạo sự thoải mái cho người có vấn đề về khớp.
Sự khỏe khoắn của hệ xương khớp còn được hỗ trợ bởi viên bổ sung canxi Xtra Cal Advanced với hỗn hợp các dưỡng chất giúp tăng cường mật độ xương, cho hệ xương thêm chắc khỏe. |
Da cần được nuôi dưỡng toàn diện
Ngoài vitamin, làn da cũng cần được cung cấp đúng và đủ các khoáng chất thiết yếu. Muốn da khỏe, đẹp cần kết hợp nuôi dưỡng cả trong lẫn ngoài.
Khi da thiếu khoáng chất
Da không chỉ là “hàng rào” bảo vệ cơ thể mà còn đảm nhiệm nhiều chức năng khác như điều nhiệt, miễn dịch, chuyển hóa… Da cũng là bộ phận đầu tiên và trực tiếp chịu tác động bởi nhiều tác nhân có hại từ môi trường. Do đó, da sẽ dễ dàng mắc bệnh nếu thiếu các khoáng chất cần thiết. Thậm chí, da sẽ bị “suy dinh dưỡng” và lão hóa da sớm nếu thiếu khoáng chất trầm trọng.
Ngoài ra, trong quá trình chuyển hoá, các gốc tự do được sinh ra trong cơ thể cũng ảnh hưởng đến các tế bào của da. Dưới tác động của gốc tự do và các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài, các sợi chun của da bị thoái hóa, giảm khả năng tổng hợp sợi collagen, từ đó độ đàn hồi của da bị giảm dần hoặc mất hẳn, da trở nên nhão và nhăn nheo.

Thục Uyên – Miss Sport 2012 dùng sản phẩm dưỡng ngoài NouriFusion của Herbalife (Ảnh được cung cấp bởi Herbalife)
Chăm sóc toàn diện cho da
Theo PGS. TS. BS. Nguyễn Hữu Sáu, trưởng phòng đào tạo và nghiên cứu khoa học Bệnh viện Da liễu Trung ương, để da luôn khỏe, ngoài các vitamin A, B, C, E… da còn cần hấp thụ đầy đủ khoáng chất mà cơ thể không thể tự tổng hợp được như kẽm, axit béo, AHA, magie…
- Axit béo: là loại chất béo không bão hòa, sản sinh dầu tự nhiên giúp da giữ được độ ẩm và vẻ mềm mại. Axit béo có nhiều trong cá hồi, cá thu, bơ …
- Kẽm: chứa nhiều collagen và các chất xơ đàn hồi giúp da không bị sần sùi hay sinh mụn, góp phần tái tạo da, giúp da nhanh liền vết thương và không để lại sẹo. Kẽm có nhiều trong thịt bò, lòng đỏ trứng gà, rau xà lách và các loại đậu.
- Magie: là thành phần của men chống lão hóa, có nhiều trong ngũ cốc, sữa, chuối, bơ,…
- AHA: acid amin này có tác dụng tẩy lớp tế bào chết, mài mòn các tế bào già cỗi và tăng độ sáng cho làn da. AHA có nhiều trong nho tươi.
- Selen: là chất khoáng giúp ngăn ngừa nguy cơ cháy nắng và cải thiện màu sắc cho da. Selen có rất nhiều trong cá chỉ vàng.
- Lycopene: là chất chống oxy hóa, có tác dụng hạn chế tác hại của tia cực tím, ngăn chặn sự hình thành nếp nhăn và sạm nám. Lycopene có nhiều trong cà chua.
Chế độ dinh dưỡng cho da phải đủ liều lượng và phù hợp với khả năng hấp thu của cơ thể. Bên cạnh việc ăn đa dạng thực phẩm thì chúng ta cũng có thể sử dụng thực phẩm dinh dưỡng bổ sung như Hỗn hợp Dinh dưỡng Công thức 1 (Shake), Hỗn hợp Vitamin Công thức 2 (F2), Cell Activator (F3) chứa đến 21 loại vitamin, khoáng chất thiết yếu, các chất có tính kháng oxy hóa mạnh, chất chống lão hóa.

Ảnh được cung cấp bởi Herbalife
Chăm sóc da toàn diện là điều kiện cần và đủ để da được khỏe đẹp, nghĩa là phải đảm bảo nguyên tắc “bổ trong dưỡng ngoài”. Song song với việc dưỡng trong, để dưỡng ngoài chúng ta có thể sử dụng các loại mỹ phẩm có thành phần chiết xuất từ thiên nhiên, giàu vitamin A, C, E và chất chống oxy hóa; hạn chế phơi da trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời; không hút thuốc lá, hạn chế tiếp xúc với các khói bụi giao thông, khói bụi công nghiệp; không tắm nước quá nóng, tắm quá lâu, sử dụng xà phòng chứa nhiều chất tẩy rửa hay chà xát kỳ cọ mạnh; tránh stress để da được trẻ lâu…

NouriFusion là sản phẩm dưỡng ngoài có thành phần chiết xuất từ thiên nhiên, giàu vitamin A, C, E và chất chống oxy hóa (Ảnh được cung cấp bởi Herbalife)
Tuần lễ vàng – cho con trọn yêu thương
Cùng MBCare Hà Nội chia sẻ tình yêu dành cho các bé với thật nhiều quà tặng bất ngờ khi tham dự chương trình “Tuần lễ vàng – Cho con trọn yêu thương” từ ngày 24 đến 31/10/2012 tại showroom MBCare Hà Nội 69 Trần Xuân Soạn, Hai Bà Trưng, Hà Nội hoặc liên hệ mua hàng trực tuyến trên các kênh bán hàng online của MBCare Hà Nội.

(Ảnh được cung cấp bởi MBCare)
Đến với chương trình “Tuần lễ vàng – Cho con trọn yêu thương” lần này, khách hàng sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hấp dẫn:
Giảm giá trực tiếp 10% và nhận ngay voucher ưu đãi mua hàng lên đến 1,5 triệu đồng cho hơn 500 mặt hàng thuộc các thương hiệu đẳng cấp châu Âu và Bắc Mỹ do MBCare đang phân phối độc quyền như Cam (Italia), Phillips Avent (Anh Quốc), Graco (Mỹ), Hauck (Đức), Esprit (Anh), Little Tikes (Mỹ), Lucky Baby (Singapore), Tommee Tippee (Anh Quốc), Vtech (Hồng Kông)…
Combo “Chăm sóc thiên thần” là quà tặng đặc biệt dành cho các mẹ đang chuẩn bị sinh hoặc đã sinh em bé. Bộ Combo gồm 2 gói: Combo 5 triệu, tiết kiệm đến 20% và Combo 9 triệu, tiết kiệm lên đến 30%.
Giờ vàng khuyến mại dành cho nhãn hàng Farlin diễn ra từ 11h đến 13h mỗi ngày, mang đến cho các mẹ ưu đãi tới 35% – ưu đãi đặc biệt chỉ có trong Tuần lễ vàng.
Giảm giá lớn đến 80% cho các mặt hàng đồ chơi tổng hợp và đồ chơi Tay đua Ngân Hà (Galaxy Racers)
Còn nhiều quà tặng hấp dẫn có giá trị khác đang chờ đón các mẹ và các bé. Hãy tham gia và cùng MBCareHN dành cho con những điều tuyệt vời nhất các mẹ nhé!
Để biết thêm thông tin chi tiết về chương trình “Tuần lễ vàng – Cho con trọn yêu thương” mời các mẹ liên hệ 043 8226226 hoặc hotline: 091.735.2277, 0934818199, truy cập www.mbcarehanoi.com

(Ảnh được cung cấp bởi MBCare)

(Ảnh được cung cấp bởi MBCare)

(Ảnh được cung cấp bởi MBCare)
MBCare Hà Nội thuộc MBCare Group, với hơn 19 năm kinh nghiệm kinh doanh các sản phẩm dành cho Mẹ và Bé, là nhà nhập khẩu và phân phối độc quyền trên 15 thương hiệu quốc tế tại Việt Nam. Với tôn chỉ “Luôn đồng hành cùng cha mẹ trong việc chăm sóc các thiên thần yêu thương”, chúng tôi đã và tiếp tục nỗ lực mang những sản phẩm chất lượng hàng đầu thế giới đến với các gia đình Việt Nam.
Biếng ăn, suy giảm miễn dịch do thiếu kẽm và selen
Tình trạng thiếu Kẽm và Selen ở trẻ em đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Con số điều tra đáng báo động tại Việt Nam cho thấy có trên 50% trẻ từ 6 tháng đến 7 tuổi thiếu Kẽm huyết thanh và Selen tương đối, trong đó nhóm gặp nguy cơ cao nhất là nhóm trẻ từ 6 tháng đến 17 tháng tuổi và nhóm trẻ gặp vấn đề về suy dinh dưỡng và tiêu chảy. Một số nghiên cứu khác cũng cho ra những con số báo động khi hàm lượng Selen huyết thanh thấp ở học sinh THCS là 15,9%, học sinh tiểu học là 75,6%, và trẻ mẫu giáo, mầm non là 62,3%.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng: – 26,5% trẻ từ 11-17 tuổi thiếu thiếu kẽm – 50%-90% trẻ bị suy dinh dưỡng kéo dài thiếu kẽm – 51,9% trẻ từ 6 tháng đến 75 tháng tuổi thiếu kẽm – 15,9% trẻ em từ 11-17 tuổi thiếu selen – 75,6% trẻ em cấp 1 thiếu selen – 62,3% trẻ em từ 12-72 tháng tuổi ở nông thôn thiếu selen |
Kẽm và Selen đối với tăng trưởng và miễn dịch
Đối với tăng trưởng
Kẽm giúp duy trì và bảo vệ các tế bào vị giác và khứu giác, vì thế thiếu kẽm sẽ gây biếng ăn do rối loạn vị giác, làm suy thoái quá trình phát triển và tăng trưởng bình thường ở trẻ. Kẽm tham gia vào thành phần của trên 300 enzym kim loại; kẽm là chất xúc tác không thể thiếu được của ARN-polymeraza, có vai trò quan trọng trong quá trình nhân đôi AND, tổng hợp protein, thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp và điều hòa chức năng của trục hormone dưới đồi như GH (Growth hormone), IGF-I là những hormone tăng trưởng và kích thích tăng trưởng.
Selen cần cho chuyển hóa i-ốt và có chức năng như một loại enzyme trong quá trình tạo hormone tuyến giáp nhằm kích thích đầu vào năng lượng, cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển và duy trì.
Đối với miễn dịch
Thiếu kẽm làm tổn thương chức năng miễn dịch, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, từ đó làm giảm tăng trưởng, phát triển của trẻ, làm tăng nguy cơ bị suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ. Trong một nghiên cứu tại Mỹ cho thấy bổ sung kẽm cho trẻ giúp làm giảm 18% trường hợp tiêu chảy, 41% trường hợp viêm phổi và làm giảm tỷ lệ tử vong trên 50%.
Thiếu Selen gây ức chế khả năng đề kháng chống nhiễm trùng, hậu quả của suy giảm chức năng bạch cầu và tuyến ức bởi Selen đóng vai trò thiết yếu trong men Glutathione peroxidase ảnh hưởng tới mọi thành phần của hệ miễn dịch, không loại trừ sự phát triển và hoạt động của bạch cầu.
Dấu hiệu của thiếu Kẽm và Selen
Thiếu kẽm, dấu hiệu thường thấy là ăn không ngon, vị giác bất thường, rụng tóc, tiêu chảy kéo dài, thương tổn ở da và mắt, chậm lớn, cơ quan sinh dục chậm trưởng thành, sụt cân, thiếu máu, chậm lành vết thương và kém minh mẫn.
Thiếu selen ở mức trầm trọng có liên quan đến bệnh Keshan – một bệnh rối loạn ở tim và tổn thương cơ tim nặng nề, xuất hiện chủ yếu ở trẻ em và phụ nữ trong tuổi sinh đẻ. Thiếu selen mức độ nhẹ thường khó thấy các triệu chứng đặc biệt, tuy nhiên nó góp phần làm xuất hiện các tổn hại tế bào quan trọng cũng như thúc đẩy quá trình lão hóa và nguy cơ mắc các bệnh thoái hóa. Thiếu selen trong chế độ ăn lâu dài dẫn đến nguy cơ ung thư, bệnh tim và suy giảm miễn dịch.
Nhu cầu Kẽm và Selen khuyến nghị cho trẻ em Việt Nam
Nhu cầu kẽm ở trẻ dưới 1 tuổi vào khoảng 5mg/ngày, ở trẻ 1-10 tuổi khoảng 10mg/ngày, thanh thiếu niên và người trưởng thành khoảng 15mg/ngày đối với nam và 12mg/ngày đối với nữ.
Nhu cầu selen ở trẻ 0-6 tháng là 6 mcg/ngày, trẻ 7-12 tháng là 10 mcg/ngày, trẻ 1-3 tuổi là 17 mcg/ngày, trẻ 4-9 tuổi khoảng 20 mcg/ngày, đối với thanh thiếu niên 10-18 tuổi nhu cầu là 26 mcg/ngày ở nữ và 32 mcg/ngày ở nam (Nguồn: FAO/WHO 2002 và 2004)

(Ảnh do Biolife cung cấp)
Nguồn cung cấp Kẽm và Selen cho cơ thể
Thức ăn nhiều kẽm là tôm đồng, lươn, hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, đậu nành, các hạt có dầu (hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng…). Với trẻ nhũ nhi, để có đủ kẽm, nên cố gắng cho bú mẹ vì kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều so với sữa bò. Lượng kẽm trong sữa mẹ ở tháng đầu tiên là cao nhất (2-3 mg/lít), sau 3 tháng thì giảm dần còn 0,9mg/l. Lượng kẽm mà người mẹ mất qua sữa trong 3 tháng đầu ước tính khoảng 1,4 mg/ngày. Do đó, người mẹ cần ăn nhiều thực phẩm giàu kẽm để có đủ cho cả hai mẹ con.
Hàm lượng Selen cao trong cá, hải sản (20,8 – 40,5 đến mcg/100g) và trứng (40,2 mcg đến 14,9 mcg/100g), vừa phải ở thịt gia cầm, đậu hạt và thấp ở sữa bò, ngũ cốc, rau và hoa quả.

Hàm lượng Kẽm và Selen từ hạt đậu xanh nảy mầm tự nhiên(Ảnh do Biolife cung cấp)

Hạt đậu xanh nảy mầm tự nhiên với công nghệ Bio-Enrich (Ảnh do Biolife cung cấp)
Các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu thành công công nghệ Bioenrich tăng hàng nghìn lần hàm lượng khoáng vi lượng như Kẽm, Selen, Sắt… trong mầm các loại đỗ. Với các thành tựu của khoa học và công nghệ, con người ngày càng chủ động hơn với các nguồn bổ sung khoáng vi lượng tự nhiên cần thiết hàng ngày. Gần đây nhất, công ty CP Biolife đã cho ra đời sản phẩm UpKid từ công nghệ Bioenrich (www.biolife.vn) điều khiển quá trình nảy mầm của hạt đỗ xanh, giúp chuyển hóa với hiệu suất tối đa khoáng chất vi lượng Kẽm và Selen vô cơ sang cấu trúc hữu cơ tự nhiên thân thiện với cơ thể của trẻ nhỏ, tăng khả năng hấp thu hoàn toàn tới 90%, không để lại dư thừa trong cơ thể. |
Thời trang có thể gây bệnh
Cách ăn mặc có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng là dễ mắc bệnh viêm nhiễm, cố gắng thụ thai và có khi còn dẫn tới tử vong.
Áo thít eo
Tác dụng phụ: Stress mất kiểm soát, ợ nóng, đầy hơi, choáng.
Loại áo này làm ép bụng của bạn, nếu mặc một thời gian dài sẽ làm co thắt bụng và vùng bàng quang, làm suy yếu cơ bắp. Nó dẫn đến rò rỉ nước tiểu với một áp lực nhỏ, nhất là khi bạn ho hoặc hắt hơi.
Hơn nữa, loại áo này ép phổi và sau thời gian dài, tình trạng thiếu oxy làm cho bạn ra mồ hôi. Nếu không ngay lập tức nhận ra những gì đang xảy ra, rất có thể bạn sẽ bị choáng và ngất. Nếu mặc áo này trong và sau bữa ăn, áp lực ở bụng dưới càng tăng lên đẩy lượng axit lên ống dẫn thức ăn dẫn đến ợ nóng. Áo thít eo này còn có thể gây ra hội chứng ruột kích thích trào ngược.
Đồ lót bó chặt
Tác dụng phụ: Viêm bàng quang, nhiễm trùng nấm, nam giới vô sinh.
Trong khi lựa chọn đồ lót (áo ngực hoặc quần lót), cần đảm bảo rằng đàn hồi không phải là quá chặt chẽ và phải bằng vải tự nhiên. Hiệp hội Y khoa Anh cho rằng, loại áo ngực siết eo không tốt bởi vì chúng ngăn chặn việc lưu thông bạch huyết bằng cách ép chặt vào da. Ở nam giới, mặc đồ lót quá chặt chẽ sẽ chống lại các tuyến sinh dục, làm cản trở dòng chảy của tinh trùng và có thể dẫn đến vô sinh trong thời gian dài.
Đồ lót bằng sợi tổng hợp còn ngăn cản không cho không khí lưu thông, dẫn đến nhiễm nấm trên da, hoặc nhiễm nấm đường tiết niệu.
Quần jeans bó sát
Tác dụng phụ: Đau dây thần kinh ở chân / tay / ngón tay, ợ nóng, thoát vị trầm trọng hơn.
Quần jeans bó chặt quá sẽ gây áp lực lên dây thần kinh quan trọng từ cột sống. Vì vậy, nếu bạn cảm thấy đau buốt chạy xuống ngón tay út, hoặc chân, thì rất có thể đó là do sự căng thẳng xung quanh thắt lưng của bạn. Tạp chí Hiệp hội Y tế Canada gần đây đã báo cáo một nghiên cứu cho biết quần ôm bó sát sẽ làm tăng áp lực lên các dây thần kinh chạy từ xương chậu vào đùi bên ngoài, gây ra các triệu chứng như ngứa ran, tê và cảm giác nóng đốt bên trong.
Quần jeans bó chặt cũng tạo ra một môi trường ấm và ẩm ướt, tạo điều kiện cho nấm phát triển mạnh. Một nguy hiểm khác nữa là ảnh hưởng đến thoát vị. Nếu bạn ho, cười hoặc hắt hơi, có thể dẫn đến thoát vị.
Cổ áo hoặc đeo ca vát quá chặt
Tác dụng phụ: Tăng nhãn áp, chóng mặt, nhức đầu, đau vai.
Cổ áo và ca vát khi quá chặt vào cổ sẽ có thể gây ra thắt động mạch cảnh ở vai và đầu. Kết quả là đau đầu, mờ mắt, chóng mặt, đau xuống cánh tay, và nếu bạn cực kỳ không may mắn thì thậm chí có thể bị mù,.
Bệnh tăng nhãn áp xuất hiện là khi có quá nhiều áp lực lên bóng mắt, gây tổn hại thần kinh thị giác. Bệnh tăng nhãn áp cũng có thể do di truyền, vì vậy những người dễ bị bệnh tốt nhận nên để cổ áo rộng và ca vát không quá chặt.
Cổ áo và ca vát khi quá chặt vào cổ sẽ có thể gây ra thắt động mạch cảnh ở vai và đầu. (ảnh minh họa)
Đi giày dép chật
Tác dụng phụ: Sưng tấy ngón chân cái, nhiễm nấm.
Điều đầu tiên cần nhớ là nếu giày và tất không phù hợp có thể làm cho chân chúng ta ra nhiều mồ hôi và đó chính là nguyên nhân bị nấm. Mùi hôi và phát ban chỉ là một rắc rối nhỏ khi đi giày dép quá chật. Ngoài ra, nó còn có thể làm cho ngón chân bị biến dạng, nếu đi về lâu dài còn khiến các ngón chân dính với nhau.
Giày hẹp quá chật cũng bẻ cong khớp ngón chân, làm cho ngón chân luôn cuộn tròn, làm móng chân mọc vào trong, mắt cá chân sưng và nổi chai…
(Theo Eva)
Nhai kẹo cao su giúp ngừa viêm tai?
Trẻ em nhai kẹo cao su nhiều cũng có điều lợi là giúp trẻ phòng ngừa bệnh viêm tai giữa.
Những trẻ thường xuyên tiêu thụ các loại thực phẩm chứa nhiều xylitol như kẹo cao su, thuốc uống hay xirô giúp giảm 25% nguy cơ phát triển bệnh viêm tai giữa.
Đây là kết luận được rút ra sau khi tổng hợp các kết quả từ ba nghiên cứu trên gần 2.000 trẻ khỏe mạnh người Phần Lan.
Xylitol hay còn gọi là đường bạch dương đã được chứng minh có khả năng kiềm chế sự phát triển một số loại vi khuẩn, đặc biệt giúp ngừa sâu răng.
Theo BS NGUYỄN TẤT BÌNH
Meo.vn (Theo Tuoitre)
Phối hợp kháng sinh
Nên hay không?Trong nhiều trường hợp dùng một kháng sinh không thể đẩy lui được bệnh mà phải dùng tới sự phối hợp hai hoặc ba loại khác nhau, người ta nghĩ rằng dùng hai thuốc thì sẽ tốt hơn dùng một thuốc. Tuy nhiên điều này không phải lúc nào cũng chính xác.
Những lợi ích khi phối hợp
Trên thực tế là nhiều trường hợp dùng một kháng sinh không thể đẩy lui được bệnh mà phải dùng tới sự phối hợp hai hay ba loại thuốc khác nhau.
Về mặt tác dụng điều trị thì cũng có trường hợp dùng hai thuốc là tốt hơn một thuốc. Vì xung quanh chúng ta có quá nhiều vi khuẩn, nhiều loại khác nhau do đó có nhiều mầm bệnh khác nhau có thể gây bệnh trên cùng một cơ quan. Nhưng thực tế không có một thuốc nào là đa năng có thể cùng lúc tiêu diệt được các loại vi khuẩn đó. Mỗi loại chỉ có một cơ chế tác dụng nhất định, có tác dụng tốt với một số loại mầm bệnh nhất định. Việc dùng phối hợp thuốc sẽ làm tăng phổ tác dụng với các vi khuẩn gây hại. Ví dụ, viêm phổi và viêm đường hô hấp nói chung thường do nhóm vi khuẩn tụ cầu, liên cầu gây ra, nhưng cũng có khi là do sự có mặt của vi khuẩn E.coli hay Klebsiella. Nếu chúng ta sử dụng kháng sinh nhóm beta lactam thì thường có công hiệu mạnh với vi khuẩn tụ cầu, liên cầu. Nhưng nếu chúng ta phối hợp với aminoglycosid thì lại phủ phổ tác dụng lên cả những vi khuẩn đường ruột khi mà chúng ta chưa có điều kiện xác định đâu là vi khuẩn gây bệnh.
Hiệu quả của việc phối hợp kháng sinh còn ở chỗ hai thuốc có khi làm tăng hiệu quả tác dụng của nhau. Một ví dụ điển hình của việc này là việc phối hợp giữa kháng sinh sulfamid với kháng sinh nhóm trimethoprim. Cả hai kháng sinh này đều là những kháng sinh mới được tìm ra so với những kháng sinh “đàn anh” như penicillin. Sulfamid có tác dụng ức chế cạnh tranh với PABA do đó nó làm giảm tổng hợp dihydrofolat, một khâu quan trọng trong tổng hợp DNA. Trong khi đó, trimethoprim có tác dụng ức chế dihydrofolat reductase, một enzym phân hủy dihydrofolat. Nếu dùng hai thuốc này phối hợp với nhau thì người ta thấy hiệu lực tác dụng sẽ được tăng lên 100 lần.
Chỉ phối hợp kháng sinh khi thực sự cần thiết.
... Và những tác dụng phụ không mong muốn
Nhược điểm của việc dùng đa kháng sinh trong điều trị là đa trị liệu thì cũng đa tác hại. Việc dùng một thuốc cũng đã gây ra cho người sử dụng những tác hại, nếu sử dụng đồng thời nhiều thuốc thì đương nhiên tác hại sẽ là cộng hưởng. Chẳng hạn như kháng sinh nhóm aminoglycosid là nhóm thuốc gây ra tác hại đầy hơi, buồn nôn, nôn. Nếu sử dụng thêm metronidazol, một thuốc gây ra cảm giác mệt mỏi sẽ khiến người bệnh chịu đựng gấp hai lần những tác dụng không mong muốn này. Rõ ràng, sự phối hợp thuốc trong trường hợp này là không tốt và người bệnh khó mà đi đến cùng điều trị.
Phức tạp hơn là trường hợp kết hợp thuốc mà cơ chế tác dụng lại không tương hỗ với nhau. Ví dụ như sự phối hợp giữa penicillin và tetracycline để điều trị viêm màng não. Tetracycline là thuốc làm ức chế tiểu phân 30S của riboxom trong quá trình tổng hợp protein, nhưng nó lại bị cản trở tác dụng bởi penicillin. Do đó mà chúng ta phải tránh phối hợp hai kháng sinh này với nhau.
Phối hợp khi nào?
Trong một số trường hợp, việc phối hợp kháng sinh là bắt buộc.
Thông thường, việc dùng phác đồ đa trị liệu chỉ được áp dụng khi bệnh nhân có nguy cơ bị nhiễm khuẩn nặng hay nhiễm khuẩn lan tràn mà chúng ta chưa thể xác định ngay được loại vi khuẩn nào gây bệnh. Trong lúc nghi ngờ, người ta có thể đưa ra nhiều phán đoán loại vi khuẩn cùng gây bệnh. Do đó mà khi bị nhiễm khuẩn phổi nặng thì sự phối hợp giữa một kháng sinh dòng ß-lactam như co-amoxiclav, cefuroxime, cefotaxime hay ceftriaxone với một kháng sinh dòng macrolide như clarithromycin được khuyên dùng vì chúng làm mạnh mẽ hóa tác dụng của nhau. Sự phối hợp này mang lại hiệu quả là vừa “đánh” vào những vi khuẩn thông thường của đường hô hấp và vừa đánh vào những vi khuẩn kém điển hình như legionella pneumophila, mycoplasma pneumoniae.
Với các nhiễm trùng ổ bụng thì đa phần là do sự đồng nhiễm của vi khuẩn ái khí và kỵ khí. Vì vậy, người ta thường khuyên là nên sử dụng kháng sinh metronidazole kết hợp với một kháng sinh phổ rộng như cefotaxime, gentamicin, ciprofloxacin để có thể bao phủ hết mầm bệnh có thể là nguyên nhân gây bệnh. Ta cần chú ý là nhiễm trùng ổ bụng (hay chính xác hơn là viêm phúc mạc) là một nhiễm trùng nặng mà nếu không xử trí tốt có thể dẫn đến tử vong.
Với các nhiễm trùng quan trọng như viêm màng trong tim thì việc dùng đa thuốc cũng thường được chỉ định ngay từ đầu. Ví dụ như sự kết hợp giữa penicillin và gentamicin để điều trị viêm nội tâm mạc do cầu khuẩn đường ruột. Sự kết hợp này là có hiệu lực tốt hơn so với khi dùng đơn độc mỗi penicillin. Phác đồ này cũng có giá trị khi chúng ta điều trị viêm nội tâm mạc do tụ cầu khuẩn.
Một tác dụng vô cùng lớn của phối hợp thuốc là chống được kháng thuốc mà điều trị lao là một ví dụ sinh động nhất. Khi sử dụng isoniazid thì tỷ lệ lao kháng thuốc là 1/106 còn với rifampicin tỷ lệ kháng thuốc là 1/108 mầm bệnh. Nhưng khi chúng ta kết hợp lại thì tỷ lệ kháng thuốc được hạ thấp đến cách biệt. Để hạ thấp tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc do lao và điều trị thành công thì một phác đồ gồm 3 – 4 thuốc là bắt buộc. Điều này như là công thức bất di bất dịch.
BS.Hiền Anh
Meo.vn (Theo SK&ĐS)
Cẩn trọng bị dị ứng chỉ khâu khi sinh mổ
Đây là nguy cơ mà các thai phụ sinh mổ có thể gặp. Làm sao để nhận biết? Mời bạn hãy tham khảo các tư vấn của bác sĩ chuyên khoa dưới đây nhé!
Đầu tháng 10, khoa Phụ sản, Bệnh viện Đại học Y Dược tiếp nhận sản phụ Huỳnh Mai An, 26 tuổi, ngụ ở quận Bình Thạnh, TP.HCM, bị dị ứng chỉ khâu.
Chị An cho biết: “Sau khi sinh 5 ngày, cả mẹ khỏe con khỏe, nên chúng tôi xuất viện. Về nhà được 4 ngày, tôi thấy vết mổ đau và sưng tấy, sốt 40 độ liền đến bệnh viện. Bác sĩ khám và nói tôi bị dị ứng chỉ khâu”.
Vì sao bị dị ứng chỉ khâu?
Bác sĩ Bùi Chí Thương, công tác tại khoa Phụ sản, Bệnh viện Đại học Y Dược, TP. HCM, cho biết: “Dị ứng chỉ khâu là trường hợp hiếm gặp. Trong 12 năm tôi làm việc ở khoa, với trên 10.000 ca mổ sinh, chỉ có 2 ca bị dị ứng chỉ khâu”.
Trong các ca sinh mổ, bác sĩ sẽ dùng chỉ đã được tiệt dùng để khâu liền hai bờ vết mổ bằng một kim cong đặc biệt. Loại chỉ này được chế từ ruột mèo (có tên là catgut) hoặc từ chất liệu tổng hợp. Có hai loại chỉ là: chỉ tiêu và chỉ không tiêu. Chỉ tiêu sẽ tự động tiêu vào trong cơ thể khoảng vài tháng.
Trường hợp bạn dùng chỉ không tiêu, nhân viên y tế sẽ rút chỉ khi vết thương đã lành. Dùng chỉ không tiêu có thuận lợi là sẽ ít gây nhiễm trùng, vết sẹo mổ nhỏ. Thời gian rút chỉ thường là 5 đến 7 ngày sau khi phẫu thuật.
Giải thích vì sao chị An lại bị dị ứng chỉ khâu, bác sĩ Bùi Chí Thương cho biết nguyên nhân là do cơ thể sản phụ dị ứng với chất liệu của chỉ. Mỗi loại chỉ của các công ty sản xuất dược phẩm có thành phần tổng hợp khác nhau.
Dị ứng chỉ khâu là nguy cơ mà các thai phụ sinh mổ có thể gặp. (Ảnh minh họa)
Trước khi phẫu thuật sinh mổ, thai phụ thường được chỉ định làm các xét nghiệm tiền phẫu để kiểm tra với các loại thuốc sẽ sử dụng nhằm tránh phản ứng, dị ứng với thuốc.
Tuy nhiên, việc xét nghiệm tiền phẫu với chỉ khâu khó thực hiện. Phản ứng cơ thể với thuốc xảy ra nhanh, có thể xảy ra sau vài phút đến một giờ. Với chỉ khâu, có thể có phản ứng sau vài ngày, hoặc một đến hai tuần. Đó là lý do vì sao nhiều sản phụ sau khi sinh mổ về nhà vài ngày mới gặp tình trạng dị ứng chỉ khâu.
Trong Y khoa, loại chỉ dùng để khâu nối vết mổ tử cung là loại đắt tiền và chất lượng tốt hơn, giá trên 100.000 đồng/ sợi. Còn chỉ khâu nối vết mổ thành bụng thường có chất lượng chấp nhận được và giá khoảng hơn 10.000 đồng/ sợi.
Loại chỉ khâu ngoài này mới có khả năng gây dị ứng. Khi cơ thể dị ứng với chỉ, bạn sẽ thấy dịch tiết ra nhiều ở nơi tiếp xúc với chỉ, ứ đọng dưới vết mổ. Chỗ tù đọng này là môi trường lý tưởng cho vi khuẩn sinh sôi và phát triển, gây nhiễm trùng.
Cách xử trí
Trong trường hợp của chị Mai An, bác sỹ đã mở vết mổ và lấy hết dịch, mủ ứ bên trong. Bác sĩ cũng chỉ định cho chị dùng thuốc kháng sinh phù hợp, vừa chống nhiễm trùng, vừa đảm bảo cho con bú sữa mẹ bình thường. Sau 4 ngày điều trị, vết mổ của chị Mai An đã khô và ổn định nên được bác sĩ cho xuất viện về nhà.
Bác sĩ Bùi Chí Thương cho biết, vết mổ sẽ tự liền và không để lại sẹo xấu. Thời gian hồi phục khoảng trên dưới một tuần tùy mức độ nhiễm trùng. Bác sĩ cũng dặn, khi sinh mổ, bạn nên nhận biết dấu hiệu dị ứng chỉ khâu để điều trị sớm.
Dấu hiệu bao gồm vết mổ sưng nề, đỏ, đau và sốt. Khi đó, bạn cần đến bệnh viện để tái khám. Trường hợp bạn sinh thường cũng cần chú ý vệ sinh vết khâu ở tầng sinh môn. Khi đi vệ sinh, bạn rửa sạch vùng kín và lau khô.
Vết khâu này thường lành sau một tuần. Nếu sau 4 ngày không thấy giảm đau, nhức, bạn có khả năng bị dị ứng chỉ khâu, nên cần đi tái khám để xử trí kịp thời.
Chăm sóc ở nhà!
– Giữ vết mổ khô bề mặt hoàn toàn, tuân thủ việc thay băng, vệ sinh vết mổ. Không nên để người khác xem vết mổ của bạn vì có thể bị nhiễm vi khuẩn có trong không khí, bàn tay, kể cả nước bọt văng ra khi nói chuyện.
– Khi lành, bạn sẽ cảm thấy rất ngứa chỗ vết mổ, nhưng tránh không được gãi vì có thể gây trầy xước, viêm nhiễm.
Meo.vn (Theo Tiếp thị & Gia đình)
Vai trò của sắt đối với cơ thể
Sắt là nguyên liệu để tổng hợp nên hemoglobin, chất có mặt trong tế bào hồng cầu và làm cho hồng cầu có màu đỏ.
Sắt là một trong những chất khoáng rất quan trọng đối với cơ thể. Sắt là nguyên liệu để tổng hợp nên hemoglobin, chất có mặt trong tế bào hồng cầu và làm cho hồng cầu có màu đỏ, có vai trò vận chuyển oxy trong máu đến với các mô trong cơ thể.
Sắt cũng là thành phần của myoglobin, có trong cơ vân, có tác dụng dự trữ oxy cho hoạt động của cơ vân, chúng sẽ kết hợp với các chất dinh dưỡng khác để giải phóng năng lượng cho sự co cơ.
Sắt cũng là thành phần cấu tạo của một số loại protein và enzyme, có vai trò trong quá trình giải phóng năng lượng khi oxy hóa các chất dinh dưỡng và ATP.
Hậu quả của việc thiếu sắt
Nếu thiếu sắt, sự vận chuyển oxy đến các mô cơ thể cũng như sự dự trữ oxy ở mô cơ vân sẽ giảm sút, làm cho cơ thể hoạt động không hiệu quả, mau mệt mỏi, kém tập trung, trí nhớ kém, hay quên.
Khi thiếu máu khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu bị giảm, làm thiếu oxy ở các tổ chức đặc biệt là tim, cơ bắp, não gây nên hiện tượng tim đập nhanh, trẻ nhỏ có thể bị suy tim do thiếu máu, các biểu hiện : hoa mắt , chóng mặt do thiếu oxy não, cơ bắp yếu và cuối cùng là cơ thể mệt mỏi.
Thiếu máu não ở trẻ lớn còn làm cho trẻ mệt mỏi hay ngủ gật, thiếu tập trung trong giờ học dẫn đến học tập sút kém. Biểu hiện của thiếu máu thiếu sắt là da xanh niêm mạc nhợt ( đặc biệt là niêm mạc mắt và môi) móng tay móng chân nhợt nhạt, móng tay dễ gày biến dạng, tóc khô cứng dễ gãy, trẻ thiếu máu thường biếng ăn chậm lớn, còi cọc, táo bón, ăn hay nôn trớ.
Xét nghiệm máu là cách tốt nhất để chẩn đoán thiếu máu. Định lượng huyết sắc tố (Hb) nếu dưới 11g Hb trong 100ml máu ở trẻ là bị thiếu máu
Đa số trẻ bị thiếu sắt thường biểu hiện ở hình thức giảm dự trữ sắt trong cơ thể, chỉ một số trường hợp thiếu sắt nặng sẽ trở thành thiếu máu, thiếu sắt. Việc phát hiện thiếu sắt sớm, trước khi có biểu hiện thiếu máu thiếu sắt, rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ vì sắt có vai trò quan trọng đối với tất cả tế bào trong cơ thể nhất là tế bào não.
Trong những hậu quả của thiếu sắt, ảnh hưởng đến sự phát triển của trí thông minh và hành vi là hậu quả quan trọng và nguy hiểm nhất.
Có trên 40 nghiên cứu của các tác giả trên thế giới ghi nhận nếu thiếu sắt xảy ra trong giai đoạn sớm của cuộc đời, nhất là trong những tháng đầu tiên, sẽ ảnh hưởng đến chỉ số phát triển tâm thần – vận động về sau. Trẻ thiếu sắt càng nhiều và càng lâu thì trí thông minh càng kém, sự phát triển vận động càng chậm chạp.
Có một số nghiên cứu cũng cho thấy một số khiếm khuyết trong phát triển nhận thức do thiếu sắt có thể sẽ không hồi phục được với điều trị bổ sung sắt và có thể tồn tại đến 10 năm sau khi đã bổ sung sắt đầy đủ.
Một hậu quả khác của thiếu sắt là nguy cơ hấp thu chì từ đường tiêu hóa sẽ cao, gây ra ngộ độc chì cho cơ thể. Các nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học cho thấy có sự liên quan giữa thiếu sắt và nống độ chì trong máu cao. Môi trường sống của chúng ta bị ô nhiễm chì khá cao, do đó những trẻ có thiếu sắt sẽ là những trẻ có nguy cơ ngộ độc chì cao nhất. Ngộ độc chì là một tổn thương nguy hiểm cho hệ tạo máu và hệ thần kinh, cũng gây ra những hậu quả không hồi phục.
Đối tượng hay bị thiếu sắt
Đối tượng thường bị thiếu máu thiếu sắt thường gặp nhất là phụ nữ, nhất là phụ nữ có thai và trẻ em. Nguyên nhân gây bệnh là do cung cấp thiếu, cơ thể hấp thu sắt kém, hay bị mất nhiều (nhiễm giun sán, xuất huyết đường tiêu hóa do viêm nhiễm hay dị ứng, mất qua kinh nguyệt…) hoặc nhu cầu của cơ thể quá cao trong một số giai đoạn tăng trưởng nhanh và hồi phục sau khi bệnh.
Chế độ ăn của trẻ em Việt nam hay bị thiếu sắt, do đó tỉ lệ trẻ bị thiếu máu thiếu sắt khá cao, nhất là ở những vùng kinh tế và điều kiện vệ sinh còn kém. Sinh non và nhẹ cân cũng là nguyên nhân gây thiếu máu thiếu sắt ở trẻ sơ sinh. Trẻ 1-3 tuổi là lứa tuổi có nguy cơ thiếu máu thiếu sắt cao, do nhu cầu dành cho tăng trưởng cao trong khi chế độ ăn không cung cấp đủ lượng sắt cần thiết nếu không được chú ý.
Thực phẩm chứa nhiều sắt
Nguồn sắt từ thức ăn động vật như thịt nạc, gan có hàm lượng khá cao và dễ hấp thu, do đó rất cần thiết đối với trẻ nhỏ. Sắt trong thức ăn thực vật thường có hàm lượng thấp hơn và khả năng hấp thu cũng kém hơn thức ăn động vật.
Vì vậy, trong khẩu phần ăn của trẻ nên có đạm động vật và phải cho trẻ ăn dặm đúng thời điểm và chế biến đúng cách. Các thức ăn giàu sắt bao gồm thức ăn động vật như gan heo, gan gà, gan bò, các loại thịt màu đỏ (thịt bò, heo…), các loại rau có lá xanh sậm (dền, mồng tơi, rau muống…), các loại sữa bột, bột ăn dặm và ngũ cốc có bổ sung sắt.
Meo.vn (Theo Benh)