Lưu trữ cho từ khóa: nhục quế

Đông y trị chứng huyết áp thấp

Đông y cho rằng, chứng huyết áp thấp do bất kỳ nguyên nhân nào đều thuộc chứng hư. Cách trị liệu còn tùy thuộc vào thể bệnh.

Điều trị theo thể bệnh

Tâm dương bất túc

Thường gặp ở tuổi thanh nữ và người cao tuổi. Biểu hiện lâm sàng là váng đầu, hoa mắt, tinh thần mệt mỏi, buồn ngủ, ngón tay lạnh, chất lưỡi nhạt, thân lưỡi bệu, rêu trắng nhuận, mạch hoãn vô lực hoặc trầm tế.

Phép trị: ôn bổ tâm dương.

Dùng phương “Quế chi cam thảo thang gia vị”, gồm nhục quế, quế chi, chích cam thảo đều 10g, mỗi ngày 1 thang, sắc uống liên tục 9 - 12 thang, hoặc hãm nước sôi uống như nước trà. Gia giảm: trong trường hợp chất lưỡi đỏ, rêu vàng khô, là chứng khí âm bất túc, gia mạch môn, ngũ vị để ích khí dưỡng âm.

Trường hợp khí hư, ít nói, ra mồ hôi thì bổ khí, gia hồng sâm để bổ khí trợ dương.

Trường hợp huyết áp tâm thu dưới 60mmHg, chân tay lạnh, có triệu chứng vong dương, đơn trên bỏ quế chi gia hồng sâm, phụ tử chế để hồi dương cứu thoát.

Trung khí bất túc, tỳ vị hư nhược

Biểu hiện lâm sàng như váng đầu, tim hồi hộp, hơi thở ngắn, tinh thần mệt mỏi, chân tay mềm yếu, sợ lạnh, dễ ra mồ hôi, ăn kém, ăn xong đầy bụng, chất lưỡi nhợt, rêu trắng hoạt, mạch hoãn vô lực.

Phép trị cần bổ trung ích khí, kiện tỳ vị.

Dùng phương “Hương sa lục quân gia giảm”, gồm hồng sâm 8g, bạch truật 10g, bạch linh 10g, đương quy 12g, hoàng kỳ 12g, bạch thược 12g, chỉ thực 8g, trần bì 8g, mộc hương 6g, sa nhân 6g, quế chi 6g, chích thảo 4g, đại táo 12g, gừng tươi 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang.

Tỳ thận dương hư

Biểu hiện lâm sàng như váng đầu, ù tai, mất ngủ, mệt mỏi, hơi thở ngắn, ăn kém, đau lưng mỏi gối, chân tay lạnh, sợ lạnh hoặc di tinh, liệt dương, tiểu đêm, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch trầm nhược.

Phép trị là ôn bổ tỳ thận dương.

Dùng phương “Chân vũ thang gia vị”, gồm đảng sâm 12g, chế phụ tử 6 - 8g (sắc trước), bạch truật 12g, bạch thược 12g, bạch linh 12g, nhục quế 6g, câu kỷ tử 12g, liên nhục 12g, bá tử nhân 12g, ích trí nhân 10g, toan táo nhân (sao) 20g, dạ giao đằng 12g, gừng tươi 3 lát, sắc uống.


Khí âm lưỡng hư

Biểu hiện lâm sàng: đau đầu, chóng mặt, mồm khát, họng khô, lưỡi thon đỏ, ít rêu, khô, mạch tế sác. Phép trị là ích khí dưỡng âm. Dùng phương “Sinh mạch tán gia vị”, gồm tây dương sâm 20g, mạch môn 16g, ngũ vị tử 4g, hoàng tinh 12g, sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Những phương thuốc kinh nghiệm

- Trà Quế cam(Vương Hưng Quốc, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc): quế chi, cam thảo đều 8g, quế tâm 3g, ngày 1 gói hãm nước sôi uống. 50 ngày là 1 liệu trình.

- Quế chi cam phụ thang(Dương Vạn Lâm, tỉnh Hắc Long Giang, Trung Quốc): quế chi, cam thảo, xuyên phụ tử đều 15g, ngày 1 thang hãm nước sôi uống thay trà trong ngày.

Gia giảm lúc dùng thuốc bệnh nhân ngủ kém gia dạ giao đằng 50 - 70g. Trường hợp nặng có thể gia thêm hồng sâm 15 - 25g, phụ tử gia đến 30g sắc trước 1 giờ.

- Thục địa hoàng kỳ thang (Vương Triệu Khuê, Hà Bắc, Trung Quốc): thục địa 24g, sơn dược 24g, đơn bì, trạch tả, phục linh, mạch môn, ngũ vị tử đều 10g, sơn thù 15g, hoàng kỳ 15g, nhân sâm 6g (đảng sâm 12g) sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Biện chứng gia giảm: khí hư rõ dùng hoàng kỳ 20 - 30g, khí âm lưỡng hư: thay nhân sâm bằng thái tử sâm 20g, huyết hư gia đương quy, váng đầu nặng gia cúc hoa, tang diệp, âm hư hỏa vượng gia hoàng bá, tri mẫu, kiêm thấp: trọng dụng phục linh, lưng gối nhức mỏi, chân sợ lạnh: gia phụ tử, nhục quế.

- Trương thị thăng áp thang (Trương Liên Ba, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc): đảng sâm 12g, hoàng tinh 12g, nhục quế 10g, đại táo 10 quả, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Liệu trình: 15 ngày.

Theo BS. Hoàng Xuân Đại

Meo.vn (Theo Suckhoedoisong)

9 cách giúp tránh xa bệnh tiểu đường

9 Cách giúp bạn tránh xa bệnh tiểu đường

Các loại rau họ cải là thực phẩm giàu chất xơ giúp ngừa tiểu đường

Tạp chí Prevention của Mỹ mách bạn 9 cách dưới đây để có thể tránh xa căn bệnh này.

Tỉ lệ người mắc bệnh tiểu đường ngày càng tăng cao trên khắp thế giới. Nguyên nhân do đâu? Tạp chí Prevention của Mỹ mách bạn 9 cách dưới đây để có thể tránh xa căn bệnh này.

Giảm 5% trọng lượng cơ thể

Dù bạn có béo và lười luyện tập tới đâu, chỉ cần trọng lượng cơ thể của bạn giảm được 5 %, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường sẽ giảm 70%.

Mỗi ngày đi bộ 35 phút

Theo nghiên cứu của Phần Lan, việc đi bộ có thể khiến insulin trong cơ thể đạt được hiệu quả tốt nhất. Mỗi tuần đi bộ 4 tiếng, mỗi ngày 35 phút có thể giảm 80% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Chú trọng thực phẩm giàu chất xơ

Các thực phẩm có hàm lượng chất xơ cao có thể bảo đảm bao gồm ít nhất 5g chất xơ thô trong đó. Do đó có thể làm giảm nguy cơ mắc các chứng bệnh như ung thư vú, tiểu đường, huyết áp cao và trúng gió.

Không ăn fast food quá 2 lần/tuần

Theo nghiên cứu của Mỹ, ăn đồ ăn nhanh quá 2 lần/tuần sẽ khiến độ mẫn cảm của các cơ quan trong cơ thể đối với insulin giảm một nửa. Còn ăn thịt nguội hoặc xúc xích quá 5 lần/tuần sẽ làm tăng 43% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Nhục quế giúp giảm hàm lượng đường trong máu

Các nhà khoa học Đức phát hiện ra nhục quế có tác dụng làm giảm mỡ máu, do đó giúp phòng tránh bệnh tiểu đường. Bạn có thể cho bột nhục quế vào cà phê, hoặc hòa với mật ong uống.

Hít thở sâu 3 lần trước khi làm việc

Áp lực trong thời gian dài cũng có thể dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao. Theo các chuyên gia, trước khi làm bất kỳ việc gì, tốt nhất bạn nên hít thở sâu 3 lần để giảm áp lực.

Ngủ 6-8 tiếng mỗi ngày

Đối với những người thường ngủ không đủ 6 tiếng mỗi ngày, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tăng gấp đôi. Những người ngủ quá 8 tiếng mỗi ngày lại có nguy cơ mắc tiểu đường gấp 3 lần.

Không ở 1 mình

Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao gấp 2,5 lần ở những người sống 1 mình so với những  người khác. Theo các chuyên gia, nếu bạn ở một mình, nên duy trì cách thức sinh hoạt có lợi cho sức khoẻ.

Lưu ý sau 45 tuổi

Những người có chỉ số lượng đường trong máu là 100-125mg/dL dễ phát bệnh tiểu đường trong vòng 10 năm. Sau 45 tuổi, những người béo, hoặc gia đình có tiền sử tiểu đường, hay tiền sử cholesterol hoặc huyết áp cao nên quan tâm hơn đến lượng đường trong máu.

Theo Dân trí

Phòng bệnh tiểu đường: Uống 2 thìa giấm trước khi ăn thịt cá

Một nghiên cứu của ĐH Bang Arizona (Mỹ) cho thấy uống 2 thìa dấm trước khi ăn các loại thực phẩm có nhiệt lượng cao như thịt cá có thể giảm huyết áp một cách hiệu quả. Nếu không quen uống giấm, có thể thay bằng sa lát có trộn giấm.

 

Tỉ lệ người mắc bệnh tiểu đường ngày càng tăng cao trên khắp thế giới. Nguyên nhân do đâu? Tạp chí Prevention của Mỹ mách bạn 10 cách dưới đây để có thể tránh xa căn bệnh này.

Giảm 5% trọng lượng cơ thể

Dù bạn có béo và lười luyện tập tới đâu, chỉ cần trọng lượng cơ thể của bạn giảm được 5 %, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường sẽ giảm 70%.

Mỗi ngày đi bộ 35 phút

Theo nghiên cứu của Phần Lan, việc đi bộ có thể khiến insulin trong cơ thể đạt được hiệu quả tốt nhất. Mỗi tuần đi bộ 4 tiếng, mỗi ngày 35 phút có thể giảm 80% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Chú trọng thực phẩm giàu chất xơ

Các thực phẩm có hàm lượng chất xơ cao có thể bảo đảm bao gồm ít nhất 5g chất xơ thô trong đó. Do đó có thể làm giảm nguy cơ mắc các chứng bệnh như ung thư vú, tiểu đường, huyết áp cao và trúng gió.

Không ăn fast food quá 2 lần/tuần


Theo nghiên cứu của Mỹ. ăn đồ ăn nhanh quá 2 lần/tuần sẽ khiến độ mẫn cảm của các cơ quan trong cơ thể đối với insulin giảm một nửa. Còn ăn thịt nguội hoặc xúc xích quá 5 lần/tuần sẽ làm tăng 43% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
Tốt nhất nên ăn ít thịt, nhiều rau xanh.

Nhục quế giúp giảm hàm lượng đường trong máu

Các nhà khoa học Đức phát hiện ra nhục quế có tác dụng làm giảm mỡ máu, do đó giúp phòng tránh bệnh tiểu đường. Bạn có thể cho bột nhục quế vào cà phê, hoặc hòa với mật ong uống.

Hít thở sâu 3 lần trước khi làm việc

Áp lực trong thời gian dài cũng có thể dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao. Theo các chuyên gia, trước khi làm bất kỳ việc gì, tốt nhất bạn nên hít thở sâu 3 lần để giảm áp lực.

Ngủ 6-8 tiếng mỗi ngày

Đối với những người thường ngủ không đủ 6 tiếng mỗi ngày, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tăng gấp đôi. Những người ngủ quá 8 tiếng mỗi ngày lại có nguy cơ mắc tiểu đường gấp 3 lần.

Không ở 1 mình

Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao gấp 2,5 lần ở những người sống 1 mình so với những người khác. Theo các chuyên gia, nếu bạn ở một mình, nên duy trì cách thức sinh hoạt có lợi cho sức khoẻ.

Lưu ý sau 45 tuổi

Những người có chỉ số lượng đường trong máu là 100-125mg/dL dễ phát bệnh tiểu đường trong vòng 10 năm. Sau 45 tuổi, những người béo, hoặc gia đình có tiền sử tiểu đường, hay tiền sử cholesterol hoặc huyết áp cao nên quan tâm hơn đến lượng đường trong máu.

Mười món ăn dưỡng sinh trị đau bụng mạn tính

Đau bụng mạn có nhiều nguyên nhân khác nhau thể hiện bằng nhiều hình thái khác nhau như đau bụng do lạnh, đau bụng do lạnh hay nôn, chân tay phù, đau bụng do viêm dạ dày, đau bụng do tỳ vị hư hàn… Để có thể tham khảo, dưới đây xin giới thiệu một số món ăn cụ thể.

Trị đau bụng do lạnh: Dùng món “Cháo thịt chó, cháo đậu”: thịt chó 250g, cháo đậu 20g, gạo lức 100g, muối vừa đủ. Thịt chó rửa sạch cắt nhỏ, gạo vo sạch, nấu cùng thịt chó. Khi cháo chín cho cháo đậu và muối, đun sôi một lúc  là được. Ngày ăn 2 lần.

Trị đau bụng, tức ngực, miệng khát: Dùng món “Cháo gạo  nếp  đậu xanh, lá sen”: đậu xanh 50g, lá sen tươi 2 lá, đường trắng 150g, gạo nếp 100g. Đậu xanh đãi sạch, cho vào nồi, nước vừa đủ, đun sôi, trước khi nhừ đậu cho gạo nếp vo sạch vào nấu cháo loãng. Rửa sạch lá sen, chần qua nước sôi, bỏ 1 lá dưới đáy nồi, đổ cháo  nếp đậu xanh lên trên, phía trên đậy 1 lá sen, đậy vung lại, 5 phút sau bỏ lá sen, cho đường vào là được. Ăn trong ngày.

Trị bụng đau do lạnh, hay nôn, chân tay phù: Dùng món “Cháo cá diếc, đậu đỏ”: cá diếc 250g, đậu đỏ 50g, gạo lức 100g, gừng, hành, rượu, muối vừa  đủ. Cá rửa sạch cắt miếng, cho vào nồi, cho nước và các gia vị, nấu nhừ lọc lấy nước, bỏ xương. Cho đậu đỏ (đã ngâm nước 4 tiếng đồng hồ) và gạo vào, nước vừa đủ, đun nhỏ lửa đến khi gạo nở cho bột ngọt vào là được. Ăn trong ngày.

Trị đau bụng, viêm dạ dày, nôn: Dùng món “Cháo nấm thịt bò”: nấm 100g, thịt bò 100g, gạo lức 100g, hành băm 10g, gừng tươi băm nhỏ, muối, bột ngọt vừa đủ. Thịt bò nấu chín, thái mỏng,  nấm rửa sạch. Thịt, gạo, nấm cho vào nồi, nước vừa đủ, nấu cháo. Cháo chín cho gia vị vào một lúc là được. Ngày ăn 2 lần, mỗi lần 1 bát con.

Trị đau bụng do tỳ vị hư nhược,  viêm ruột, dạ dày mạn tính: Dùng “Cháo táo đỏ, gạo nếp”:  táo đỏ 15g, gạo nếp 60g. Táo ngâm 1 giờ, sau cho cùng gạo nếp nấu cháo. Ngày ăn  2 lần. Trị đau bụng do tỳ vị hư nhược,  viêm ruột, dạ dày mạn tính.

Chữa tỳ vị hư hàn, bụng trướng mạn, đau: Dùng món “Canh gà nấu đảng sâm”: gà trống 1 con, quế bì 5g, gừng khô 10g, đảng sâm 30g, thảo quả 8g, trần bì 5g, hạt tiêu 10 hạt, xì dầu, muối vừa đủ. Thịt gà bỏ ruột rửa sạch cho vào nồi cùng các gia vị, nước vừa đủ ninh kỹ thấy thịt chín thì lọc lấy nước. Ăn thịt, uống canh.

Trị tỳ vị hư hàn, bụng đau, lưng gối đau yếu, dương sự kém: Dùng món “Canh cật dê”: cật dê 1 cái, mỡ dê 50g, nhục thung dung 12g, thảo quả 5g, bột mỳ 50g. Xì dầu, hành, muối vừa đủ. Bột mỳ gia công thành sợi dẹt. Cật dê rửa sạch bóc màng mỡ. Các món kia cho vào túi vải bỏ vào nồi, nước vừa đủ, đun to lửa cho sôi rồi hạ nhỏ lửa. Khi cật dê chín cho gia vị, sợi mì nấu chín là được. Ăn trong ngày.

Trị bụng đau ngâm ngẩm, nôn nước trong: Dùng món “Canh dạ dày lợn”: dạ dày lợn 150g, gừng tươi 15g,  nhục quế 3g, muối vừa đủ, hầm cách thuỷ. Ăn kèm trong bữa ăn, ngày ăn 2 lần.

Trị bụng lạnh đau, viêm loét dạ dày tá tràng, ăn uống kém: Dùng món “Canh thịt bò nấu cao lương khương”: thịt bò 200g, cao lương khương 10g, gừng khô 3g, muối vừa đủ. Thịt rửa sạch, lọc gân, dây chằng, thái nhỏ. Cao lương khương rửa sạch. Cho các thứ vào nồi đất, nước vừa đủ, đun sôi, rồi hạ nhỏ lửa sau 2 giờ thì  cho gia vị là được. Ăn kèm trong bữa ăn.

Trị đau bụng, dạ dày do vị hàn, ăn uống kém, tiêu hoá không tốt: Dùng món canh này có công hiệu ôn trung hòa vị lý khí. Món “Canh cá diếc nấu gừng vỏ quýt”: cá diếc 1 con 250g, gừng tươi 30g, vỏ quýt 10g, hạt tiêu, muối vừa đủ. Làm cá sạch, bỏ ruột. Gừng vỏ quýt rửa sạch thái nhỏ, cho vào bụng cá. Nước vừa đủ, đun nhỏ lửa, ninh chín, cho gia vị là được. Ăn cá uống nước canh lúc bụng đang còn đói.

Theo suckhoedoisong

Bài thuốc chữa suy nhược trí nhớ

Bấm xem ảnh ở cửa sổ mớiTrí nhớ là khả năng của não ghi lại những thông tin đã được tiếp xúc một lần hay nhiều lần. Tiếp xúc với thông tin thông qua các giác quan như sờ, nhìn, nghe, ngửi, nếm...

Y học hiện đại cho đó là nhờ vai trò của vỏ não gọi là nếp hằn trên vỏ não. Trí nhớ cũng liên quan đến chất nội tiết của tuyến yên gọi là ACTH.

Tế bào não qua quá trình sống, chỉ có chết đi mà không sinh thêm. Não chia ra các khu vực riêng, nơi chỉ huy cảm giác, nơi chỉ huy vận động, nơi chỉ huy tiếng nói, chữ viết... nơi nào bị tổn thương nơi đó bị ảnh hưởng.

Quá trình sống và làm việc bằng não nhiều, trong điều kiện căng thẳng, tế bào não vùng đó chết càng nhanh, nên người già thường quên, quên nhiều quên ít tùy người. Người già khả năng học tập giảm sút, những vấn đề phức tạp thường khó tiếp thu.

Khi tế bào vùng nhớ giảm, khi nội tiết ACTH giảm làm người đó quên, lẫn. Quên quá, lẫn quá các nhà khoa học ngày nay gọi là hội chứng Alzheimer.

Đông y mô tả trí nhớ giảm liên quan đến 2 tạng: tạng tâm và tạng thận.

- Chức năng tạng tâm là chủ thần minh, tâm chủ huyết mạch, như vậy tâm yếu huyết thiếu thần minh cũng kém.

- Thận tàng trí: Ý và trí do thận, thận khỏe trí sẽ tốt. Người cao tuổi tâm và thận thường giảm nên dễ quên, dễ lẫn, dễ dĩ hòa vi quý là vì vậy.

Để phòng và chữa bệnh giảm trí nhớ cần chú ý:

Điều kiện sinh hoạt lao động, đặc biệt là người lao động trí óc. Sinh hoạt là chỉ chế độ ăn, nghỉ, ngủ đủ, theo một thời khóa biểu. Mấy giờ ngủ, mấy giờ ăn, mấy giờ nghỉ. Ăn nên đủ đạm, đường, mỡ và muối khoáng. Nghĩa là bữa ăn có rau, có đậu, có thịt (hoặc cua hoặc cá). Chất dầu mỡ thay bằng lạc vừng, chất thịt thay bằng đậu tương. Không có giò chả, gà vịt thì thay bằng cua ốc, trai hến... ăn có giờ, ngủ có giấc giúp thành thói quen dễ ngủ và không chán ăn.

Hạn chế lao động ban đêm, hạn chế thức khuya, trời đã sinh ra ban ngày để làm đêm để nghỉ. Ta đảo đi ngày nghỉ đêm làm sẽ chóng suy giảm trí nhớ.

Trong sinh hoạt và quan hệ với đồng loại tránh được xung đột căng thẳng thì tâm đỡ hại, thận đỡ tổn thương.

Ngủ để quá giấc khó ngủ lại. Thiếu ngủ tác hại hơn thiếu ăn. Thiếu ngủ người mệt mỏi ăn uống sẽ kém. Ăn uống kém thì khí huyết thiếu làm tâm yếu - tâm yếu thì kém thông minh sáng suốt. Tâm thận tương giao, điều hòa nhau thì cơ thể khỏe ăn ngon, ngủ yên, trí nhớ tốt. Tâm thận không liên thông hỗ trợ nhau thì sinh đau đầu mất ngủ, trí nhớ giảm.

Tập thở, tự xoa bóp đầu, cổ gáy để tuần hoàn lưu thông cũng cần. Xoa xát vùng thắt lưng là giữ ấm vùng chân thận. Xoa xát 2 bàn tay, xoa xát 2 gan bàn chân cũng làm tâm thận khỏe. Mỗi ngày tự xoa bóp 1-2 lần mỗi lần 30-40 phút.

Các vị thuốc và thức ăn tốt cho tâm thận:

- Tim động vật, chim sẻ, xương tủy động vật, con ngài.

- Thận động vật, thịt rùa, cao mai rùa, ba ba.

- Đỗ trọng, ba kích, kỷ tử, đan sâm, đương quy, thục địa, quả dâu chín, nhãn, thục dung, ích trí nhân, lộc nhung, tắc kè, bìm bịp...; chu sa, thần sa.

Các vị thuốc an thần giúp ngủ sâu:

Lạc tiên lá và quả, lá vông nem, lá đùm dũm, táo nhân, thảo quyết minh, bá tử nhân, trắc bách diệp, long nhãn, đại táo, hạt sen, tâm sen...

Một số vị thuốc quý chống lão hóa (cải lão hoàn đồng) tăng khả năng sức đề kháng của cơ thể như đông trùng hạ thảo, nấm linh chi, hà thủ ô, hoàng kỳ, yến...; rau thai, lộc nhung.

Người cao tuổi - những người suy nhược, khí huyết kém nên dùng bài Thập toàn đại bổ.

Thành phần: Xuyên khung 10g, cát lâm 10g, đương quy 12g, bạch linh 8g, thục địa 12g, bạch truật 12g, bạch thược 10g, cam thảo 4g, hoàng kỳ 12g, nhục quế 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Nếu cảm giác sợ lạnh, chân tay lạnh có thể dùng bài: Thục địa 16g, trạch tả 6g, hoài sơn 12g, phụ tử 8g, sơn thù 8g, nhục quế 8g, đan bì 6g, bạch linh 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Nếu người hay đau mỏi xương khớp, kém ăn, kém ngủ có thể dùng bài: Xuyên khung 12g, đan sâm 16g, đương quy 12g, liên tâm 10g, thục địa 12g, táo nhân 10g, bạch thược 12g, ngưu tất 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Hay đau lưng mỏi gối, ngủ kém có thể dùng bài: Độc hoạt 12g, bá tử nhân 10g, đỗ trọng 16g, thảo quyết minh 20g, hy thiêm 12g, đương quy 12g, xuyên khung 12g, thục địa 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bảo vệ trí nhớ đòi hỏi nhiều biện pháp và là cả quy trình liên tục để tránh sa sút trí tuệ khi cao tuổi.

Theo Sức khỏe&Đời Sống

4 bài thuốc Đông y chữa trị hội chứng mãn kinh

Hiện tượng 'mãn kinh', còn gọi là 'tắt kinh', hay là 'tuyệt kinh', thường xảy ra trong giai đoạn khoảng từ 45-55 tuổi, có thể sớm hơn hay muộn hơn, tùy thuộc vào đặc điểm thể chất và tình trạng sức khỏe.

Bấm xem ảnh ở cửa sổ mới

'Hội chứng thời kỳ mãn kinh'  (Climacteric syndrome) là tập hợp các triệu chứng đặc biệt, xuất hiện trong giai đoạn mãn kinh ở phụ nữ - do chức năng của  buồng trứng suy thoái, và hàm lượng hormone sinh dục nữ (estrogen) trong cơ thể hạ thấp gây nên.

Một số phụ nữ mới khoảng 40 tuổi đã tắt kinh, đó là hiện tượng 'mãn kinh sớm', nhưng cũng có khá nhiều phụ nữ phải tới ngoài 55 mới bắt đầu tắt kinh, đó là trường hợp 'mãn  kinh muộn'.

Còn 'Thời kỳ mãn kinh' (climacteric), được tính từ khi kinh nguyệt sắp tắt, cho đến vài năm đầu, sau khi tắt kinh; thường  kéo dài từ 3 - 5 năm. Đó là  giai đoạn 'quá độ', khi người phụ nữ chuyển từ 'tuổi sinh sản' sang 'tuổi già' - không còn hành kinh và cũng hết khả năng sinh sản.

Trong giai đoạn này, thường xuất hiện những rối loạn về nội tiết, tim mạch, thần kinh,  chuyển hóa... dẫn đến hàng loạt những chứng trạng như bốc nóng (bốc hỏa), mặt bừng đỏ, người lúc nóng lúc lạnh, vã mồ hôi, ớn lạnh, chóng mặt, hoa mắt,  ù tai,  dễ gắt gỏng, bồn chồn, lo hãi vô cớ,  mất ngủ, tăng huyết áp, rối loạn kinh nguyệt,  mất hứng thú trong quan hệ vợ chồng, són tiểu... gọi chung là 'Hội chứng thời kỳ mãn kinh'.

Tần suất xuất hiện, mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng trên, nói chung có quan hệ mật thiết tới tình trạng sức khỏe, đặc điểm thể chất và tâm lý, môi trường sống, cũng như tố chất văn hóa ở từng người. Tuy nhiên, không hiếm phụ nữ lại trải qua thời kỳ mãn kinh, mà không thấy có triệu chứng gì khác thường.

Hiện tượng mãn kinh ở phụ nữ đã được Đông y biết đến từ rất sớm. Trên 2.000 năm trước, Nội Kinh - bộ sách lý luận kinh điển của Đông y, đã đề cập tới quá trình biến đổi sinh lý và hiện tượng mãn kinh ở phụ nữ như sau:  

' ... Con gái 7 tuổi thận khí bắt đầu thịnh, răng thay,  tóc mọc dài; 14 tuổi (2x7=14), thiên quý phát dục thành thục, mạch nhâm thông suốt, mạch thái xung thịnh vượng, hàng tháng có kinh nguyệt... Tới  49 tuổi (7x7=49), mạch nhâm trống rỗng, mạch thái xung suy vi, thiên quý kiệt, kinh nguyệt tắt, hình thể lão hóa,  hết khả năng sinh con...'.

Đoạn văn trình bày một cách khái quát quá trình sinh trưởng, phát dục, thành thục và thoái hóa  chức năng sinh sản ở nữ giới. Nhấn mạnh mối quan hệ giữa quá trình đó, với tạng thận, thiên quý và hai mạch xung, nhâm.

Trong Đông y không có tên bệnh 'Hội chứng thời kỳ mãn kinh', nhưng các chứng trạng của bệnh và cách chữa trị đã được đề cập trong phạm vi của các chứng, như 'Tuyệt kinh tiền hậu chư chứng', 'Tâm quý', Huyễn vậng', 'Tạng táo', 'Uất chứng', 'Nguyệt kinh quá đa'...  

Theo Đông y, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới 'Hội chứng mãn kinh' là do thận khí suy kiệt, chức năng của 2 mạch xung và nhâm (gắn liền với chức năng sinh sản ở nữ giới) đã suy thoái, khiến Âm Dương mất cân bằng, Khí huyết không điều hòa, chức năng Tạng phủ Kinh lạc bị rối loạn gây nên.  

Để dùng thuốc chữa trị, có thể căn cứ vào những biểu hiện cụ thể ở từng người, mà chọn dùng những bài thuốc thích ứng, theo nguyên tắc 'Biện chứng luận trị' như sau:

1. Can uất đảm hư

Biểu hiện: Tinh thần u uất, hay than thở khóc lóc, hồi hộp, trống ngực,  hoảng hốt vô cớ, bồn chồn, đứng ngồi không yên; ngực sườn hoặc hai bầu vú đau tức,  kinh nguyệt rối loạn. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng; Mạch huyền tế (căng, nhỏ).

Phép chữa: Sơ can giải uất, an thần định chí.

Bài thuốc tiêu biểu: Sơ can an thần thang.

- Thành phần, cách dùng: Sài hồ 9g, chỉ xác 9g, hương phụ 9g, bạch thược 9g, xuyên khung 9g, cam thảo (nướng) 9g, phục thần 15g, viễn chí 5g, xương bồ  6g, mẫu lệ 30g. Nấu với 1200ml nước, sắc lấy 300ml, chia ra uống 3 lần trong ngày, cách xa bữa ăn; Riêng vị mẫu lệ cần sắc trước khoảng 20 phút, sau đó cho các vị thuốc còn lại vào cùng sắc.  

- Gia giảm theo chứng: Nếu thường hay bồn chồn, hoảng hốt: Thêm toan táo nhân 12g, để tăng cường tác dụng an thần định chí. Kinh nguyệt rối loạn nặng: Thêm đương quy 9g, ich mẫu thảo 15g, thỏ ty tử 15g, để tăng cường dưỡng huyết điều kinh.

2. Thận suy can vượng

Biểu hiện: Đau đầu, váng đầu, choáng váng, tai ù, lòng bàn chân bàn tay hâm hấp nóng, nóng bừng từng cơn, vã mồ hôi, người bồn chồn,   trống ngực, dễ nổi giận, mất ngủ, kinh nguyệt rối loạn. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng; Mạch huyền tế sác (nhỏ nhanh).

Phép chữa: Tư âm ích thận, bình can tiềm dương

Bài thuốc tiêu biểu: Tư âm trấn kinh thang

- Thành phần, cách dùng: Tri mẫu 9g, hoàng bá 9g, sinh địa 15g, sơn thù du 9g, đan bì 9g, trạch tả 12g, thiên ma 9g, câu đằng 15g, thạch quyết minh, trân chu mẫu 30g, tang ký sinh 12g, đỗ trọng 12g. Nấu với 1.200ml nước, sắc lấy 300ml, chia ra uống 3 lần trong ngày vào lúc đói bụng; Thạch quyết minh sắc trước khoảng 20 phút, còn câu đằng thì cho vào sau (trước khi bắc thuốc ra khoảng 5 phút).

- Gia giảm tùy theo chứng: Nếu kinh huyết quá nhiều: Thêm thiên môn đông 15g, a giao 9g, để tăng cường tác dụng tư thận, chỉ huyết (cầm máu). Chu kỳ kinh nguyệt không ổn định: Thêm đương quy 9g, thỏ ty tử 15g, để tăng cường bổ thận điều kinh. Bồn chồn, hồi hộp, mất ngủ: Thêm hoàng liên 5g, nhục quế 2g, toan táo nhân 12g, mẫu lệ 30g (sắc trước) để tăng cường tác dụng dưỡng tâm an thần.

3. Tâm tỳ lưỡng hư

Biểu hiện: Trống ngực, bồn chồn, mất ngủ, hoảng hốt vô cớ, hay quên, tư tưởng khó tập trung, tinh thần uể oải, người mệt mỏi, đuối sức, ăn không ngon miệng, tiêu hóa kém, hoặc kinh nguyệt kéo dài dai dẳng; Chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng; mạch tế nhược (nhỏ yếu).

Phép chữa: Ích khí bổ huyết, dưỡng tâm an thần.

Bài thuốc tiêu biểu: Quy tỳ thang gia giảm

- Thành phần, cách dùng: Đẳng sâm 15g, hoàng kỳ 20g, bạch truật 12g, cam thảo (nướng) 6g, đương quy 9g, long nhãn 9g, toan táo nhân 12g, phục thần 12g, viễn chí 6g, mộc hương 6g. Nấu với 1.000ml nước, sắc lấy 300ml, chia ra uống 3 lần trong ngày vào lúc đói bụng.

- Gia giảm tùy theo chứng: Kinh nguyệt dai dẳng mãi không thôi: Thêm tiên hạc thảo 15g, ô tặc cốt 15g, để tăng cường tác dụng  điều kinh, chỉ huyết (cầm máu). Trống ngực, tim loạn nhịp: Tăng cam thảo lên 9g, thêm quế chi 9g, sinh địa 12g, mạch đông 12g, để ôn thông tâm dương, tư dưỡng tâm âm.

4. Thân âm thận dương đều hư

Biểu hiện: Váng đầu, hoa mắt, tai ù, hay quên, lưng gối mỏi yếu hoặc đau nhức, chịu nóng và chịu lạnh đều kém, tắt kinh sớm, ham muốn tình dục suy giảm. Chất lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi mỏng; Mạch trầm tế vô lực (chìm nhỏ  yếu).

Phép chữa: Ôn thận ích tinh, điều lý âm dương.  

Bài thuốc tiêu biểu: Nhị tiên thang gia vị

- Thành phần, cách dùng: Tiên mao 9g, tiên linh tỳ 9g, ba kích thiên 9g, tri mẫu 9g, hoàng bá 9g,  đương quy 9g, thỏ ty tử 15g, thục địa 15g, sơn dược  15g, sơn thù du 9g, câu kỷ tử 12g, tang ký sinh 15g. Nấu với 1.000ml nước, sắc lấy 300ml, chia ra uống 3 lần trong ngày vào lúc đói bụng.

- Gia giảm theo chứng: Tinh thần ủ rũ, đuối sức: Thêm hoàng kỳ 15g, đẳng sâm 12g, để tăng cường bổ tỳ ích khí. Chân tay lạnh, chịu rét kém: Thêm nhục quế (tán bột) 2g, lộc giác giao 10g (cả hai thứ hòa vào nước thuốc), để tăng cường tác dụng ôn thận thông dương. Người hoặc chân tay phù nề: Thêm phục linh 15g, trư linh 15g, bạch truật 15g, quế chi 9g, để thông dương lợi thủy. Lưng gối đau mỏi nhiều: Thêm bổ cốt chi 15g, ngưu tất 15g, để bổ thận tráng cốt thông lạc.

Theo TienPhong

5 bài thuốc thường dùng chữa tình dục suy giảm

'Tình dục giảm thoái' hay 'Tình dục suy giảm' (sexual hypoesthesia, hyposexuality) chỉ hiện tượng ham muốn tình dục bị suy giảm, hoặc là mất hẳn.

Bấm xem ảnh ở cửa sổ mới

Thực ra, ở người bình thường, cường độ tình dục rất khác nhau, do sự khác biệt về thể chất, tính cách, cũng như hoàn cảnh sinh hoạt và công việc.

Do đó, để phán đoán tình dục có suy giảm hay không, không thể so sánh theo chiều ngang - giữa người này và người khác, mà cần so sánh theo chiều dọc - chỉ nên so sánh với nhu cầu của chính bản thân mình, trong giai đoạn trước.  

Do có sự khác biệt rất lớn về tình dục giữa các cá thể, nên rất khó đưa ra một tiêu chuẩn thống nhất. Ngay cả đối với từng cá nhân, tình dục cũng biến đổi rất nhiều, tùy theo tuổi tác, trạng thái tinh thần, tình hình sức khỏe, điều kiện sinh hoạt, tình cảm vợ chồng, cũng như trải nghiệm của bản thân mình.

Tuy nhiên nói chung, nếu như cuộc sống tình dục diễn ra một cách có quy luật, đều đặn khoảng hơn một năm, mà nhu cầu tình dục vẫn cứ rất thấp, hoặc không có nhu cầu, hoặc thiếu hứng thú, thì có thể phán đoán là mắc chứng tình dục suy giảm.  

Đối với nam giới, tình dục suy giảm thường có ảnh hưởng tới quá trình bột khởi, cương cứng và phóng tinh, nhưng tình dục suy giảm khác với 'dương nuy' (rối loạn cương, liệt dương).

Dương nuy là tình trạng muốn giao hợp, nhưng dương vật không thể bột khởi. Tình dục suy giảm, thường kèm theo dương nuy, do không ham muốn hoặc ít hứng thú.

Tuy nhiên, người  tình dục suy giảm không nhất thiết mắc chứng dương nuy, vì khi có nhưng kích thích từ phía bên ngoài, như thay đổi hoàn cảnh, thay đổi bạn tình, ...  thì quá trình bột khởi, cương cứng lại có thể diễn ra hoàn toàn bình thường.

Đối với nữ giới, tình dục suy giảm thường có ảnh hưởng tới chu kỳ kinh nguyệt,  không có cao trào, ra nhiều khí hư (huyết trắng bệnh lý), ....    

Tình dục suy giảm không chỉ ảnh hưởng tới quan hệ vợ chồng, hạnh phúc gia đình, mà còn là những biểu hiện cụ thể của một số trạng thái bệnh lý, về phương diện thể chất cũng như tinh thần, vì vậy cần có sự quan tâm thích đáng, cần kiểm tra sức khỏe thường xuyên, phát hiện sớm vấn đề và tiến hành chữa trị kịp thời.

Theo Đông y, hoạt động tình dục có quan hệ mật thiết với trạng thái sức khỏe toàn thân và chức năng của tạng Thận. Bước sang tuổi xế chiều, âm khí và dương khí trong cơ thể đã giảm quá nửa, vì vậy tình dục giảm sút dần là lẽ tự nhiên.

Nhưng nếu tình dục bị suy giảm quá sớm, thì lại là triệu chứng lão suy trước tuổi. Trên lâm sàng, hiện tượng tình dục suy giảm thường gặp ở những bệnh nhân bị suy nhược toàn thân (âm dương khí huyết suy nhược), viêm thận mạn tính, đặc biệt là suy thận mạn tính.

Ngoài ra, tình dục suy giảm cũng thường liên quan tới trạng thái bệnh lý, mà Đông y gọi là 'Can uất'; nghĩa là tình trạng tình chí không thoải mái, bị ức chế,  khiến cho khí huyết mất điều hòa, làm cho can khí bị nghẽn tắc (uất kết) mà gây nên bệnh.

Để chữa trị, có thể căn cứ vào những chứng trạng, biểu hiện cụ thể, mà sử dụng một trong số các bài thuốc sau:

Bài thuốc 1

- Thành phần: Thục địa 12g, sơn dược 25g, đan bì 10g, trạch tả 10g, sơn thù nhục 10g, phục linh 15g, hạt hẹ 10g, dâm dương hoắc 15g, nhục quế 5g,  thỏ ty tử 15g, lộc giác giao 15g (hòa vào sau).

- Cách dùng: Lộc giác giao để riêng, cho các vị thuốc còn lại vào ấm, đổ ngập nước trên mặt thuốc 2-3cm, đun to lửa cho sôi, sau đó đun nhỏ lửa thêm 20 phút, chắt nước thuốc ra; mỗi thang sắc 2 lần, hợp 2 nước, hòa tan lộc giác giao (cao sừng hươu) vào nước thuốc, chia ra 2-3 lần uống trong ngày.

- Tác dụng: Bổ thận trợ dương, chữa tình dục giảm thoái, ở cả nam và nữ. Với những biểu hiện: Ham muốn tình dục thấp hoặc chán ghét chuyện chăn gối. Nam giới có thể kèm theo dương nuy, tảo tiết. Nữ giới chậm kinh, kinh huyết ít, sắc huyết nhợt, khí hư (huyết trắng) lượng nhiều và loãng.

Kèm theo sắc mặt nhợt nhạt, lưng gối đau mỏi yếu, sợ rét, chân tay lạnh, tinh thần uể oải, người mệt lả. Chất lưỡi bệu nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì vô lực (chìm, chậm, yếu).

Bài thuốc 2

- Thành phần: Bạch thược 15g, hương phụ 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, sài hồ 12g, phục linh 10g, phật thủ 10g, hợp hoan bì 10g, uất kim 10g, cam thảo 6g.  

- Cách dùng: Cho các vị thuốc vào ấm, đổ ngập nước trên mặt thuốc 2-3cm, đun to lửa cho sôi, sau đó đun nhỏ lửa thêm 20 phút, chắt nước thuốc ra; mỗi thang sắc 2 lần, hợp 2 nước, chia ra 2-3 lần uống trong ngày.

- Tác dụng: Sơ can giải uất, chữa tình dục giảm thoái, ở cả nam và nữ. Với những biểu hiện: Lạnh nhạt đối với chuyện chăn gối, thiếu khoái cảm trong lúc sinh hoạt, ngực sườn thường đầy tức khó chịu, chán ăn, tính tình nóng nảy dễ cáu giận. Nữ giới kinh nguyệt rối loạn, hành kinh đau bụng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch huyền (căng như dây đàn).

Bài thuốc 3

- Thành phần: Đương quy 12g, xuyên khung 9g, bạch thược 12g, thuc địa 12g, đẳng sâm 15g, bạch truật 10g, phục linh 15g, chích cam thảo 10g, đại táo 5 trái, mộc hương 6g, sơn dược 20g, nhục quế 5g.

- Cách dùng: Sắc và uống như Bài thuốc 2.

- Tác dụng: Kiện tỳ ích khí bổ huyết, chữa tình dục giảm thoái, ở cả nam và nữ. Với những biểu hiện: Lạnh nhạt đối với chuyện chăn gối, nét mặt không tươi, mệt mỏi, hơi thở ngắn, đầu choáng mắt hoa. Chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế nhược (chìm, nhỏ, yếu).

Bài thuốc 4

- Thành phần: Nhân sâm (sắc riêng) 10g, chích hoàng kỳ 15g, đương quy 15g, bạch thược 15g, xuyên khung 10g, thục địa 20g, phục linh 15g, bạch truật (sao) 10g, nhục quế 3-6g, chích cam thảo 10g, sa uyển tử 15g, câu kỷ tử 15g, a giao (hòa tan sau) 10-20g.

- Cách dùng: Sắc và uống như tương tự Bài thuốc 2; Nhâm sâm sắc riêng, cùng với a giao hòa vào nước thuốc sau khi sắc các vị thuốc còn lại.

- Tác dụng: Ích khí bổ huyết, chữa tình dục giảm thoái do mắc bệnh lâu ngày hoặc bệnh nặng mới khỏi, ở cả nam và nữ.

Với những biểu hiện:  Tinh thần uể oải, người mệt mỏi, kém ăn, đại tiện nhão, đêm ngủ ra nhiều mồ hôi trộm (đạo hãn), lúc thức mồ hôi tiết ra nhiều nhất là khi vận động (tự hãn), tiếng nói yếu nhỏ, đầu choáng mắt hoa, mất ngủ hay quên, bồn chồn, trống ngực. Lưỡi nhợt có vết răng, rêu lưỡi ít, mạch trầm tế thiểu lực (chìm nhỏ yếu).

Nam giới thường kèm theo dương nuy, hoạt tinh. Nữ giới thường kèm theo chậm kinh, lượng kinh huyết ít, hành kinh đau bụng.

Bài thuốc 5

- Thành phần: Hoàng kỳ 30g, tiên linh tỳ 15g, tục đoạn 15g, hà thủ ô 12g, đương quy 12g, tang thầm tử 9g, câu kỷ tử 9g, ngũ vị tử 9g, thỏ ty tử 9g, phúc bồn tử 9g, xa tiền tử 9g, ba kích 9g, mộc hương 9g, trần bì 9g, toan táo nhân 15g.

- Cách dùng: Sắc và uống như Bài thuốc 2.

- Tác dụng: Kiện tỳ bổ thận, dưỡng tâm; chữa tình dục suy giảm ở nam giới do tỳ thận lưỡng hư. Với những biểu hiện: Lạnh nhạt chuyện chăn gối, phóng tinh yếu, bụng trướng kém ăn, tinh thần mệt mỏi, đầu choáng mắt hoa, tai ù, hay quên, mất ngủ, nằm mơ nhiều, lưng mỏi, gối đau, hoặc kèm theo dương nuy, tảo tiết, di tinh.

Lương y Huyên Thảo/Theo Tienphong

Các bài thuốc dân gian chữa bệnh táo bón

Táo bón do cơ địa hoặc sau khi mắc bệnh cấp tính gây giảm tân dịch

Triệu chứng: Táo bón lâu ngày, thường xuyên họng khô, miệng khô, thường lở loét miệng, lưỡi đỏ, người háo khát nước.

Bài 1: Sa sâm, mạch môn, mỗi vị 200g; lá dâu, vừng đen, mỗi vị 100g, mật ong vừa đủ. Tán bột làm viên, uống mỗi ngày 10-20g.

Bài 2: Vừng đen 20g, sinh địa, huyền sâm, mạch môn, sa sâm, mỗi vị 16g, thạch hộc 12g, mật ong vừa đủ. Tán bột làm viên, ngày uống 10-20g. Có thể dùng thuốc sắc liều thích hợp.

Bài 3: Ba tử nhân (hạt trắc bá) 100g, bạch thược 50g; đại hoàng, hậu phác, chỉ thực, mỗi vị 40g, tán bột, mỗi ngày uống 10-15g.

Bài 4: Sinh địa, sa sâm, mạch môn, ngọc trúc, mỗi vị 12g, đường phèn 20g, sắc uống.

Bài 5: Hạt vừng đen, lá cối xay, mỗi vị 300g. Vừng đen rang chín, giã nhỏ rây bột. Lá cối xay nấu nước rồi cô thành cao đặc. Trộn hai thứ làm thành bánh 10g, ngày uống 2 bánh hãm với nước sôi sau mỗi bữa ăn.

Táo bón do thiếu máu

Gặp ở người thiếu máu, phụ nữ sau khi sinh mất máu.

Triệu chứng: Gồm triệu chứng của hội chứng thiếu máu kèm thêm chứng táo bón kéo dài.

Bài 1: Vừng đen 200g, hà thủ ô đỏ, kỷ tử, long nhãn, tang thầm (quả dâu), bá tử nhân (hạt trắc bá) mỗi vị 100g, mật ong vừa đủ. Tán bột làm viên. Mỗi ngày uống 10-20g, có thể dùng dạng thuốc sắc liều thích hợp.

Bài 2 (tử vật thang gia vị): Thục địa, bạch thược, mỗi vị 12g; xuyên khung, đương quy, bá tử nhân, vừng đen, đại táo, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

Táo bón do khí hư

Thường gặp ở người già, phụ nữ sau khi sinh nhiều lần trương lực cơ giảm.

Triệu chứng: Cơ nhão, táo bón, hay đầy bụng, chậm tiêu, ăn kém, ợ hơi.

Bài 1: Đảng sâm 16g, bạch truật, hoài sơn, sài hồ, kỷ tử, vừng đen lượng vừa đủ. Sắc uống ngày một thang.

Bài 2 (bổ trung ích khí thang gia vị): Hoàng kỳ, bạch truật, đảng sâm, sài hồ, thăng ma, mỗi vị 12g; đương quy, nhục thung dung, bá tử nhân, vừng đen, mỗivị 8g; trần bì, cam thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 3 (dùng cho người cao tuổi, dương khí kém, có các triệu chứng táo bón, sợ lạnh, tay chân lạnh, ăn kém, lưng gối mỏi đau): Chút chít, ý dĩ, mỗi vị 12g; bố chính sâm, kỷ tử, hoài sơn, hoàng tinh, mỗi vị 10g, nhục quế 2g. Sắc uống ngày một thang hoặc tán bột làm viên, mỗi ngày uống 10g

Táo bón do bệnh nghề nghiệp (khí trệ)

Đối với những người bị táo bón do làm các công việc mà phần lớn thời gian ngồi lâu không thay đổi tư thế, hoặc do viêm đại tràng mạn tính thì thường dùng các thuốc kiện tỳ (đảng sâm, bạch truật, ý dĩ) các thuốc hành khí (chỉ xác, chỉ thực, hậu phác), phối hợp với các thuốc nhuận tràng (vừng đen, chút chít, lá muồng trâu).

Bài 1: Muồng trâu, chút chít, mỗi vị 20g; đại hoàng 4-6g. Sắc uống trong ngày.

Bài 2: Rễ tươi chút chít 8-12g, nhai sống, hay sắc nước uống.

Bài 3: Chút chít 10g; chỉ xác, mộc thông, mỗi vị 8g. Sắc nước uống, nếu sau một giờ chưa đi tiêu được thì sắc nước thứ hai uống tiếp.

Theo Sức khỏe & Đời sống

Cá chạch chữa bệnh gan

Đông y cho rằng cá chạch có tác dụng bổ khí huyết, chống lão suy, tráng dương, thanh nhiệt. Nó được dùng chữa nhiều bệnh, nhất là các bệnh về gan mật.

Chạch có đến 17 axid amin thiết yếu, phần lớn dễ hấp thụ. Nó được xếp vào thực phẩm màu đen có nhiều công dụng chống ôxy hóa. Nhớt của chạch có tác dụng tiêu viêm, kháng khuẩn mạnh. Một số công dụng của chạch trong phòng chữa bệnh:

Viêm gan cấp: Chạch sấy khô gần như than, nghiền bột. Mỗi lần uống 15 g. Ngày 3 lần sau bữa ăn. Trẻ em dùng liều 1/2.

Viêm gan mạn: Chạch 150 g (bỏ ruột, xương) thái mỏng. Mộc nhĩ đen 2,5 g, rau kim châm 15 g. Tất cả nấu chín. Ăn nóng chia 2 lần trong ngày.

Viêm gan vàng da: Chạch 5 con, đậu phụ một miếng, hầm chạch với đậu phụ cho nhừ. Ngày ăn 2 lần.

Ung thư gan: Chạch 500 g, thịt lợn nạc 160 g, nhau thai một cái, đông trùng hạ thảo 40 g, trần bì 10 g, ít nước. Chạch làm sạch nhớt, bỏ đầu rửa sạch cho dầu vào rán vàng rồi vớt ra. Các thứ còn lại đều rửa sạch, đun nước sôi rồi bỏ vào. Đun sôi lại, hầm vài tiếng, nêm muối. Món này có tác dụng kiện tỳ, khai vị, bổ can thận, ích âm, lợi khí; thích hợp với người bị ung thư gan, gầy yếu mệt mỏi, đuối sức, ăn kém, ngại nói, đau lưng, mỏi gối...

Cháo chạch chống lão suy: Chạch tươi 300-500 g. Gạo tẻ 300 g. Cháo sắp được cho chạch đã được ướp và xào sẵn vào cháo. Nấu tiếp cho chín. Khi ăn cho gia vị, thơm, tiêu.

Canh chạch tráng dương: Lấy 5-6 con chạch loại to vừa, tươi sống. Làm sạch nhớt, bỏ ruột, bảo toàn bộ xương! Đổ dầu rán mềm xương rồi cho thịt chạch vào rán để khử bớt nước. Nên dùng ít dầu để khử tanh. Thêm 300 ml rượu hoặc 600 ml nước. Vài lát gừng. Dùng lửa nhỏ đun lâu đến lúc nước thang có màu trắng sữa và còn lại 1/2 là được. Bỏ lớp dầu trắng sữa, phần nước và thịt còn lại cho muối vừa ý, ăn cái và nước canh thang. Thang canh này dùng tốt cho người kém ăn, xanh xao, thiếu máu, nghiện rượu, bệnh gan, suy nhược thần kinh và thể lực.

Cháo chạch chữa nam giới liệt dương, nữ giới đới hạ: Chạch 250 g, nhục quế và phụ phiến 10 g, gừng tươi 5 lát. Gạo tẻ lùn 100 g. Muối tinh vừa đủ. Cho quế phụ vào túi vải đổ nước, nấu lấy nước bỏ bã. Chạch làm sạch nhớt, bỏ đầu ruột, lóc lấy thịt. Nấu cháo bằng nước thuốc và chạch. Cháo chín cho gừng, muối nấu sôi lại. Ăn nóng (thận trọng tìm mua phụ phiến tốt, bào chế đúng cách để tránh ngộ độc).

Chạch hầm lạc chữa suy nhược, thiếu máu. Dùng chạch 250g, thịt lợn nạc 50 g, lạc nhân 100 g, gừng 5 g, tiêu bột 5 g, nước 200 ml. Rán qua chạch, cho nước, thịt, gừng đun to lửa 10 phút rồi hầm nhừ thịt đến khi nước còn 1/2. Nêm gia vị.

Chạch với tỏi chữa phù thũng: Dùng chạch (hết nhớt, bỏ xương) với tỏi lượng vừa ăn, xào nấu không dùng muối. Ăn liền 2-3 ngày.

Canh chạch chữa tiêu khát (tiểu đường): Chạch (làm sạch hết nhớt, bỏ xương, ruột) nấu canh với lá sen non (chưa hoặc mới nở) lượng tùy ý. Hoặc: Chạch 10 con (làm sạch nhớt, bỏ xương, ruột) lá sen khô và đủ. Chạch phơi chỗ mát (âm can) cho khô. Bỏ đầu đuôi, đốt thành than. Lá sen tán bột. Trộn hai thứ với nhau. Mỗi lần dùng 10 g. Ngày 3 lần. Uống với nước đun sôi để nguội.

Canh chạch thanh nhiệt giải độc, trừ mẩn ngứa: Chạch 30 g (bỏ ruột), giun đất khô 10 g, rau sam 50 g sắc nước uống bỏ bã. Ngày 1 lần. Hoặc: Chạch 30 g, đại táo 15 g, gia vị vừa đủ. Nấu canh ăn ngày một thang, liền 10 ngày.

Chữa búi trĩ chảy xuống, đau đớn: Cá chạch 100 g làm sạch (hết nhớt) bỏ ruột, xương cho vào nồi, 30 g hoàng kỳ, một chén rượu gạo. Nước vừa đủ nấu chín ăn.

Chạch chữa mồ hôi trộm: Chạch 250 g, rượu gạo, lượng vừa đủ, chạch làm hết nhớt, bỏ ruột, xương, nấu với rượu cho chín để ăn.

Trẻ em: Chạch 90-120 g làm sạch nhớt, bỏ ruột, rán vàng rồi cho vào một bát rưỡi nước, ít muối vào nấu thành canh. Ngày ăn một lần. Ăn liền 3 ngày.

BS Phó Đức Thuần, Sức Khỏe & Đời Sống

Tơ hồng vàng – Vị thuốc trị suy yếu chức năng sinh dục

Tơ hồng vàng là dây leo, ký sinh trên nhiều loại cây. Thân hình sợi, màu vàng sẫm pha đỏ, mọc quấn. Cây có rễ mút để hút thức ăn từ cây chủ, tơ hồng tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt, song cũng có khả năng tái sinh vô tính khỏe. Bộ phận dùng là hạt đã được phơi hay sấy khô (thỏ ty tử).

Tác dụng dược lý của tơ hồng vàng kích thích miễn dịch, chống viêm, an thần, giảm đau và tác dụng phòng ngừa ung thư.

Đỗ trọng.

Theo y học cổ truyền, hạt tơ hồng có tác dụng bổ can thận, ích tinh tủy, mạnh gân cốt, thông tiểu, nhuận tràng. Hạt tơ hồng được dùng làm thuốc chữa thận hư tinh lạnh, liệt dương, di tinh, gối lưng đau mỏi, đau nhức gân xương, tiểu đục. Ngày dùng 12-20g phối hợp với các vị khác. Kiêng kỵ: người táo bón không dùng.

Chữa thận hư không tàng tinh, di tinh: hạt tơ hồng 8g; thục địa, cao ban long mỗi vị 12g; hoài sơn, kỷ tử, đương quy, đỗ trọng, phụ tử chế mỗi vị 8g; sơn thù 6g; nhục quế 4g. Tất cả tán bột làm viên, uống mỗi ngày 10-20g hoặc sắc uống ngày một thang.

Cây tơ hồng vàng.

Chữa liệt dương: hạt tơ hồng 12g; lộc giác giao 20g; thục địa, phá cố chỉ, bá tử nhân, phục linh mỗi vị 12g. Làm viên, mỗi ngày uống 20-30g.

Chữa đau lưng mỏi gối do thận suy yếu: hạt tơ hồng 12g; cẩn tích, củ mài mỗi vị 20g; bổ cốt toái, tỳ giải, đỗ trọng mỗi vị 16g; rễ gối hạc, rễ cỏ xước, dây đau xương mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa khí hư do thận hư: hạt tơ hồng 8g; thục địa, hoài sơn mỗi vị 12g; sơn thù, đan bì, phục linh, phụ tử chế, trạch tả, khiếm thực, tang phiêu tiêu mỗi vị 8g; nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang.

GS. Đoàn Thị Nhu